Bệnh gà

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

Canxi và photpho là 2 nguyên liệu chủ yêu cho việc hình thành nên xương và vỏ trứng của gia cầm. Đồng thời trong cơ thể canxi còn duy trì chức năng hoạt động của mô thần kinh, xúc tác quá trình đông máu, tăng hoạt động của mô cơ vân, cơ tim, cơ trơn, duy trì hoạt động của tế bào, tạo điện thế sinh học trên mặt màng tế bào và xúc tác men Tryxin trong quá trình tiêu hoá protein thức ăn. Còn photpho ngoài chức năng tạo xương nó còn tham gia vào thành phần axit nucleic, tham gia vào hệ thống men tiêu hoá tinh bột và mỡ, tham gia trong chất đệm của máu và làm trung gian cho điều hoà hoocmon với tác dụng tổng hợp protein, phân giải lipit, hoạt hoá cácmen khác nhau và tổng hợp Steroid.Sự thiếu hụt canxi và photpho sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động trong cơ thể. Với đặc điểm rõ nhất là gia cầm bại liệt, đẻ non, đẻ giảm và tỷ lệ ấp nở thấp.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không được cung cấp đủ lượng canxi và photpho( thiếu bột sò, bột xương, bột cá, bánh dầu lạc và đậu tương...........)Do chuồng trại làm quá kín làm cho ánh sáng mặt trời buổi sáng không chiếu vào cơ thể của gà được, nên chất Ergosteron không chuyển thành vitamin D2 được. Thiếu vitamin D2 là thiết yếu tố điều hoà sự hấp thu canxi từ thức ăn vào cơ thể.Hoặc cũng do chuồng trại che kín nên tuy có bổ sung premix chứa vitamin D2, D3 vào khẩu phần ăn nhưng gia cầm cũng không thể hấp thu được canxi từ thức ăn vào cơ thể.Do khẩu phần ăn chứa lượng chất béo quá cao, làm giảm khả năng hấp thụ Ca,P.Do cơ thể gia cầm bị một số bệnh truyền nhiễm hay dinh dưỡng làm viêm đường tiêu hoá và teo tuyến tuỵ tạng gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thu Ca, P từ thức ăn vào cơ thể.Do tuyến cận giáp trạng bị teo nên không sản sinh ra hoocmon Canxitomin và Parathocmon, 2 hoomon này có tác dụng điều hoà Ca, P trong máu.2. TRIỆU CHỨNGỞ gà con và gà giò:Gà đi lại không bình thường, co giật và run rẩy.Một số gà con mới nở thấy xương mềm, mỏ mềm hoặc chéo nhau.Gà còi cọc, lông mọc chậm, xù lông, sã cánh, gà hay mổ nhau và ăn những vật lạ sau tiêu chảy.Bệnh kéo dài dẫn đến chân khuỳnh ra, ngón chân bị uốn cong, các dầu xương, khớp xương bị sưng to, biến dạng. Sau bại liệt nằm một chỗ rồi chết do biến chứng truỵ tim mạch, viêm phổi, viêm ruột......Ở gà đẻTrứng đẻ ra có vỏ mềm, mỏng hoặc không có vỏ. Sau đó gà ngừng đẻ. Trứng ấp nở thấp.3. BỆNH TÍCHXương ống chân mềm và xốp, dễ gãy.Xương ức bị vặn vẹo.Xương sườn có những nốt u do sưng khớp giữa phần xương và sụn của xương sườn.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vào thức ăn thường xuyên lượng Ca, P và vitamin D3 như sauNhu cầuLoại gà Ca(%) P(%) Vitamin D3(UI/kg TĂ)Gà con 1 0,5 3000Gà giò 1,1 0,5 2000Gà đẻ 3,4-3,8 0,6-0,65 2000Những nguyên liệu và premix khoáng có chứa Ca, P và vitamin D3 như sau:Bột sò có hàm lượng canxi 35%. Trộn vào thức ăn cho gà con và gà giò 1,5%, còn gà đẻ 4-5,5%.Bột xương có hàm lượng canxi 22%, photpho 18%. Trộn thức ăn cho gà con và gà giò 1%, còn gà đẻ 2,5%.Bột cá nhạt có hàm lượng canxi 7, photpho 3%. Trộn thức ăn tỷ lệ từ 10-15%.Những premix khoáng có thể dùng thay thế bột xương và bột sò như:CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt kết hợp PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyChuồng trại thiết kế phải có ánh sáng buổi sáng chiếu lọt vào chuồng, để gà tiếp nhận được tia tử ngoại từ ánh sáng mặt trời, giúp cho sự chuyển hoá tiền vitamin D3 thành vitamin D3.Trị bệnhTrong trường hợp bệnh bại liệt nặng hoặc đẻ non nhiều, có thể dùng CALPHO+ PRODUCTIVE AD3E với liều: CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngày Cung cấp đầy đủ vitamin cho đàn gà :EGG FOR YOU cho đàn vật nuôi với liều pha nước uống: 1g/1-2lit nước Sử dụng bổ gan thận: SORAMIN; hoặc LIVERCIN ; hoặc UMBROLIVER với liều 1ml/1-2 lít nướcLưu ý: Nếu dùng quá liều canxi và photpho trong thức ăn bổ sung cho gà cũng gây nguy hiểm cho cơ thể: Làm rối loạn tiêu hoá và bài tiết. Canxi tích lại trong thận không bài tiết kịp gây viêm thận, sỏi thận. Photpho cũng tích tụ lại trong mô và khớp gây rối loạn cử động khớp. Đồng thời thúc đẩy tuyến giáp trạng hoạt động, tăng bài tiết hoomon Paratyroxin làm tăng cường bài tiết canxi từ xương vào máu gây xốp xương và bại liệt.

BỆNH THIẾU SELENIUM

Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc tính gây thoái hoá cơ và bại liệt. Đường tiêu hoá đặc biệt là mề bị tổn thương nên tiêu hoá kém, ăn không tiêu và chậm lớn.1. NGUYÊN NHÂNDo thức ăn không được bổ sung thêm khoáng vi lượng nên bị thiếu Selenium.Do Se không bền vững ngay trong các premix có chứa Selenium.Do gà nuôi công nghiệp chủ yếu là nhốt trên sàn, nên không được tiếp xúc với đất, nơi có nhiều Selenium tồn trữ ở đó có thể cung cấp cho gà chống bệnh thiếu Selenium.Do trong thức ăn có hàm lượng protein và axit arsenic cao gây ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ của Selenium.Do hàm lượng vitamin E và các axit amin có chứa lưu huỳnh thấp trong thức ăn cũng gây ảnh hưởng đến lượng Selenium hấp thụ vào cơ thể.2. TRIỆU CHỨNGTrứng ấp tỷ lệ phôi chết cao.Gà 1-6 tuần tuổi thấy ăn kém, giảm trọng lượng, mọc lông ít và có thể bị bại liệt hoàn toàn. Gà đẻ giảm trứng3. BỆNH TÍCHCơ đùi, cơ ngực và các cơ khác bị thoái hoá trắng( thấy rõ ở gà trên 2 tháng tuổi. ở gà mới nở sau 3-4 ngày cũng có).Cơ ở mề cũng bị trắng.Trên bề mặt ở mề có xuất huyết.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên.Cần phân biệt với bệnh thiếu vitamin E: bệnh tích thiếu vitamin E cũng trắng cơ như thiếu Se, nhưng bệnh thiếu Seleium không có triệu chứng thần kinh như thiếu vitamin E.Dùng Selenium bổ sung vào thức ăn hay nước uống để chẩn đoán.Định lượng Selenium trong thức ăn và trong lòng đỏ trứng để xác định mức độ thiếu Selenium.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung đầy đủ hàm lượng Selenium trong thức ăn liều 0,15-0,20mg/kg TĂ.Có thể sử dụng PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức Ăn cho gà là 1ml/2 lít nước hoặc PRODUCTIVE FORTE pha 0.5cc/lít nước uống hoặc UMPROTOP liều 1ml/3-4 lít nướcGiữ mức độ thấp axit béo trong thức ăn.Cung cấp đủ lượng vitamin E vào thức ăn để tăng cường hấp thụ Selenium và chống thoái hoá cơ.Nếu có điều kiện cho gà tiếp xúc với đất hoặc bổ sung đất sét phơi sấy khô cho gà ăn tự do như ăn bột sò, bột xương để tăng lượng Selenium.Điều trịTrộn vào thức ăn hay nước uống liều 0,2-0,5mg/kg TĂ hay 0,2-0,5 mg/lít nước uống, liên tục 5-10 ngày.PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức Ăn cho gà là 1ml/2 lít nước 

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

Vitamin B12 cần thiết cho sự phát triển cơ thể và tạo máu. Chức năng đặc biệt của vitamin B12 là tổng hợp protein cho cơ thể và tổng hợp cholin, Methionin và axit nucleic. Vitamin B12 được hấp thu tốt qua đường tiêm bắp hay dưới da. Nếu bổ sung voà thức ăn thì ở đường tiêu hoá phái có một dẫn chất glycoprotein hoặc hàm lượng vitamin B12 phải lớn gấp 30 lần mới có khả năng hấp thu vào máu, tới gan và tới các mô. Lượng vitamin B12 được tích luỹ ở gan là cao nhất.NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần không được bổ sung vitamin B12.Do dùng kháng sinh pha trong nước uống hay trộn trong thức ăn liều quá cao làm chết một số vi khuẩn đường ruột nên không tổng hợp được vitamin B12.TRIỆU CHỨNGTăng trưởng chậm, giảm chuyển hóa thức ănTăng tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ nởTỷ lệ chết phôi cao nhất xảy ra vào ngày thứ 17 của quá trình ấp trứng đặc trưng bởi chứng teo cơ ở chânPHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhTrộn vào thức ăn lượng vitamin B12 từ 0,015-0,030 mg/kg TĂ.Những premix vitamin coa chứa vitamin B12 dùng trộn thức ăn hay pha nước uống cho gia cầm như:AMILYTE liều 1g/2-3 lít nướcVITROLYTE liều pha 2-3g/ 1 lít nướcUMBROTOP Liều pha nước 1ml/3-4 lít nướcPRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcHạn chế dùng kháng sinh cho uống hay trộn thức ăn liều cao kéo dài 5-10ngày. Hoặc nếu dùng kháng sinh cho uống thì phải cho uống hay tiêm kèm vitamin B12 để chống sự thiếu hụt vitamin B12.Điều trịTăng liều phòng bệnh lên gấp 3-5 lần, kéo dài 5-7 ngày. Hoặc tiêm bắp điều trị liều 20-40mg/kg thể trọng/ngày, liên tục 5-7 ngày. 

BỆNH THIẾU CHOLINE

Chất Choline còn được gọi là vitamin B4, có thể được tổng hợp từ serine và methionine ở gà, một trong trimethylethanolamine có trong màng ruột, các mô và dịch của cơ thể. Nó tham gia vào cấu tạo Lecitin với chức năng kích thích nhu động ruột, nếu thiếu Choline bệnh có đặc điểm chậm lớn và viêm xương.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần không cung cấp đủ Choline.Do khả năng tổng hợp Choline.2. TRIỆU CHỨNGGà con chậm lớn và viêm xương.Xuất hiện xuất huyết từng chấm, sưng nhẹ xung quanh khớp cổ chân, sau đó xương cổ chân bị xoắn, biến dạng và uốn cong, không thể nằm thẳng hàng với xương chày và bị liệt do để trơn gânGà bại liệt do khớp ống bàn chân sưng to, khớp sụn biến dạng và gân rời khỏi mấu khớp.Lông kémChân vòng kiềng dài ngắnThiếu choline ở gà trưởng thành biểu hiện là thiếu năng lượng, giảm lượng thức ăn ăn vào, tỷ lệ đẻ trứng của đàn gà thấp.Gà bệnh đi đứng không vững hoặc nằm liệt, tích hoặc mào gà có màu trắng nhạt hoặc tím pha vàng, có khi chết đột ngột, mào chuyển sang màu trắng, đàn lớn có nhiều gà béo phì.3. BỆNH TÍCHChủ yếu thấy xương bị viêm đỏ.Gan phì có mỡ(thường thấy ở gà mái hậu bị và gà đẻ).4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Đồng thời dùng biện pháp điều trị để chẩn đoán.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHBổ sung vào thức ăn lượng Choline từ 1,1-1,5mg/kg TĂ.Nhu cầu choline của gia cầm: 1300mg/kg đối với gà con và gà thịt, 500mg/kg đối với các giai đoạn khác; đối với vịt và ngan giống như gà ta; 2000mg/kg đối với giai đoạn sinh trưởng của chim cútSử dụng những premix có chứa Choline như: SORAMIN; hoặc LIVERCIN ; hoặc UMBROLIVER với liều 1ml/1-2 lít nướcNgoài ra cần bổ sung Cho gà con ăn một chế độ ăn uống cân bằngBổ sung vitamin nhóm B sau khi nở, có thể dùng các sản phẩm premix như: AMILYTE liều pha 1g/2-3 lít nước

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

Axit folic hay còn gọi là vitamin B9 hay vitamin L1. Trong cơ thể nó giữ vai trò Coenzym tham gia quá trình chuyển hoá tổng hợp purin và pyrimidin để tạo hồng cầu. Khi thiếu axit Folic, gà có đặc điểm chậm lớn, mọc lông kém, thiếu máu, viêm xương và mất sắc tố của lông.Gia cần dường như dễ thiếu acid forlic hơn so với các động vật trang trại khác1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không được cung cấp đầy đủ những nguyên liệu có chứa axit Folic như premix vitamin tổng hợp, rau xanh, bột thịt.....Do bảo quản không tốt hoặc do chế biến ở nhiệt độ quá cao làm mất tác dụng của axit Folic.2. TRIỆU CHỨNGGà con chậm lớn, lông mọc kém, màu sắc của lông biến mất.Gà lớn da và mào nhợt nhạt do thiếu máu.Giảm đẻ, giảm khả năng nở, gia tăng tỷ lệ phôi chếtPhôi có mỏ biến dạng và xương chày uốn cong3. BỆNH TÍCHKhông có bệnh tích đặc trưng.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào sự biến màu trên lông để chẩn đoán. Nếu bổ sung axit Folic vào khẩu phần ăn thấy màu sắc lông trở lại bình thường là do thiếu axit Folic.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhTrộn vào thức ăn lượng axit Folic từ 1,2-1,5mg/kg TĂ. Sử dụng các premix vitamin có chứa axit Folic dùng trộn thức ăn.AMILYTE và VITROLYTE: Trộn thức ăn tỷ lệ 0,1%.PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/2l nước;AMILYTE Liều 1g/2l nước;Tránh dùng kháng sinh liều cao cho uống quá lâu làm chết hệ vi khuẩn đường ruột.Trị bệnhDùng các premix có chứa Biotin như trên tăng liều 2-3 lần, liên tục 5-7 ngày. Hoặc trộn lòng đỏ trứng gà vào thức ăn trong giai đoạn gà bệnh để tăng Biotin cho gà.PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcAMILYTE liều 1g/2-3 lít nước 

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc điểm viêm biểu mô hàm dưới và bàn chân. Da và niêm mạc khô, trắng, có vẩy. Khả năng tăng trọng giảm và tỷ lệ ấp nở thấp1. NGUYÊN NHÂNDo dùng nhiều kháng sinh cho uống hay trộn thức ăn, làm cho vi khuẩn đường ruột bị chết không tổng hợp được Biotin.Do trong thức ăn có chất kết gắn và đối kháng với Biotin.Do thức ăn không được bổ sung đầy đủ các premix có chứa Biotin. Hoặc các nguyên liệu có chứa Biotin không được cung cấp đủ như men bia, bột cao, gan, bột trứng.Trong cơ thể, Biotin có tác dụng khử Carboxyl và tổng hợp A, aspartic, A.lactic, A.pyruvic và Coenzyme trong hệ enzyme gắn kết CO2.2. TRIỆU CHỨNGGà tăng trọng kém, lông giòn và rụng, da khô có vẩy. Trường hợp nặng viêm biểu mô ở gốc miệng, bàn chân và chân. ở bàn chân hình thành các vết nứ, có thể chảy máu.Mí mắt dính lại.Phôi chết xuất hiện trong tuần đầu và 3 ngày cuối.Dị dạng mỏ ở gà conChậm lành vết thương3. BỆNH TÍCHTỉ lệ tử vong thấp: 1-2%; nhưng có thể lên đến 20-30%Gan thận nhợt nhạt với sự tích tụ chất béoỞ phôi chết thấy các ngón chân dính liền, mềm, xương cong, mỏ như mỏ vẹt.4. CHẨN ĐOÁNXem triệu chứng ngoài da là chính. Cần so sánh với bệnh thiếu axit Pantothenic.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhCung cấp đủ Biotin trong thức ăn với liều 0,15-0,20mg/kg TĂ.Những premix có chứa Biotin dùng để trộn thức ăn hay pha nước uống nhưPRODUCTIVE FORTE liều 1ml/2l nước;AMILYTE Liều 1g/2l nước;Tránh dùng kháng sinh liều cao cho uống quá lâu làm chết hệ vi khuẩn đường ruột.Trị bệnhDùng các premix có chứa Biotin như trên tăng liều 2-3 lần, liên tục 5-7 ngày. Hoặc trộn lòng đỏ trứng gà vào thức ăn trong giai đoạn gà bệnh để tăng Biotin cho gà.PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcAMILYTE liều 1g/2-3 lít nước 

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

Đặc điểm của bệnh này là giảm tính thèm ăn, tăng trọng kém, đẻ giảm, tỷ lệ ấp nở thấp và có dấu hiệu thần kinh bạo liệt, co giật và thiếu máu. Vai trò chính của vitamin là chuyển hóa protein, thiếu hụt có thể dẫn đến giảm khả năng giữ nitơ.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn thiếu vitamin B6Do khẩu phần ăn có hàm lượng protein cao mà hàm lượng vitamin B6 quá thấp.Trong cơ thể vitamin B6 có tác dụng vận chuyển axit amin đi qua màng tế bào, giúp cho việc tổng hợp protein và tổng hợp axit béo. Đồng thời còn chuyển hoá Trytophan, một loại axit amin thành axit nicotinic.2. TRIỆU CHỨNGGà yếu, tăng trọng kém, lông xù xơ xác, giảm ăn, cánh sã, đầu chúi xuống đất.một chân bị què nghiêm trọng và một hoặc cả hai ngón chân giữa có thể bị cong vào trong ở khớp đầu tiênTriệu chứng thần kinh run rẩy toàn thân và run phần đầu của đuôi .Gà đi lại cứng nhắc và giật cục.Gà chạy nhảy lung tung, co giật mạnh, ngã lăn quay hoặc bật ngửa rồi chết.3. BỆNH TÍCHXói mòn mềBệnh tích không đặc trưng4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào triệu chứng lâm sàng trên.Dùng vitamin B6 tiêm hoặc cho uống để điều trị chẩn đoán.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhTrộn vào thức ăn vitamin B6 từ 5-7mg/kg TĂ.Hoặc bổ sung vào thức ăn một trong những premix vitamin có chứa vitamin B6 như:UMBROLIVER Liều 1ml/1l nước;PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/2l nước;AMILYTE Liều 1g/2l nước;VITROLYTE liều 2g/1l nướcTrị bệnhDùng vitamin B6 tiêm bắp liều 5mg/kg thể trọng/ngày, liên tục 3-5 ngày. Hoặc pha nước uống liều 5-10mg/kg thể trọng/ngày, liên tục 5-10 ngày.Bổ sung vào thức ăn một trong những premix vitamin có chứa vitamin B6 như trên. 

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm có đặc điểm đặc trưng viêm da xung quanh miệng,. mắt, mỏ, kẽ chân gà lên, lớp da bị sừng hoá, lông mọc chậm và thần kinh trung ương bị thoái hoá..1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn bị thiếu Niacine( chất này thường có trong gan động vật, men bia, bột sữa....các vi khuẩn đường ruột cũng có khả năng tổng hợp một số lượng Niacine trong cơ thể).Do khả năng hấp thu không đầy đủ. Vì ruột bị viêm hay do tiêu chảy.Do trong thức ăn có quá nhiều axit amin như: lecine, argenine và glycine. Những axit amin này làm giảm khả năng hấp thu của Niacine.Do sai sót trong pha trộn thức ăn, trộn không đều hoặc thiếu.Do yếu tố stress ở mức độ cao cũng làm giảm hấp thu Niacine.Ở trong cơ thể Niacine tham gia cấu tạo Coenzyme NAD và NADP. Chất này tham gia vào phản ứng oxy hoá khử trong chu trình Acitric và trong chuyển hoá chất đường, mỡ và đạm. Tăng cường hô hấp tế bào, làm giãn mạch.2. TRIỆU CHỨNGỞ gà con thấy lông mọc kém, chậm lớn, viêm xoang miệng như lưỡi, vòm họng.Một số gà tiêu chảy do viêm ruột.Một số gà khớp gối lớn hơn bình thường, chân vòng kiềng, gà và vịt bị liệt chân sau đó không đi lại đượcChán ăn, suy nhược, rối loạn tiêu hóa3. BỆNH TÍCHXoang miệng bị viêm loét. ở một số gà đầu lưỡi bị đen.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào triệu chứng và bệnh tích như trên.Dùng Niacine trộn thức ăn hay pha nước uống điều trị để chẩn đoán.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vào thức ăn cho gia cầm với hàm lượng 40-50mg/kg thức ăn. Có thể sử dụng những premix tổng hợp đã có sẵn vitamin B3 và các vitamin khác nhưAMILYTE liều 1g/2-3 lít nướcPRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcTrị bệnhTăng liều phòng bệnh các loại premix trên từ 2-3 lần, liên tục 5-10 ngày. Hoặc dùng Niacine nguyên chất trộn thức ăn với liều 40-50mg/gia cầm, liên tục 3-5 ngày. 

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm có đặc điểm đặc trưng viêm da xung quanh miệng,. mắt, mỏ, kẽ chân gà lên, lớp da bị sừng hoá, lông mọc chậm và thần kinh trung ương bị thoái hoá..1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn bị thiếu vitamin B5. Khẩu phần ăn nếu thiếu cám hay thiếu các premix tổng hợp có vitamin B5 thì gây nên bị bệnh.Khi thiếu axit Pantothenic tức là thiếu chất liệu để tạo thành Coenzyme A, là chất xúc tác quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển hoá trong cơ thể, nhất là khi tổng hợp Acetylcholin và acetylation, chặng đầu tiên của chu trình Krebs trong chuyển hoá axit béo và tổng hợp axit amin.2. TRIỆU CHỨNGGà con biểu hiện phát triển kém, lông thô và giòn.Lớp da xung quanh miệng viêm nổi sần( giống như bệnh đậu).Trong góc miệng, mắt sưng có vẩy cứng.Bong tróc các lớp da giữa các ngón chân và dưới lòng bàn chân,Có vết nứt giữa ngón chân và phần đáy của bàn chân.những tổn thương này thường bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn thứ cấp dẫn đến áp xeKhoé mắt đôi khi có dịch nhầy chảy ra.Phôi thường chết ở tuần đầu sau khi ấp. Những phôi còn sống thấy lông mọc không bình thường.Phần dưới hàm và sau gáy bị phù( do não bị thoái hoá, nhũn não).3. BỆNH TÍCHỞ miệng có những chất trắng giống mủ( do tế bào viêm hoại tử trắng).Ở dạ dày tuyến dịch tiết màu trắng xám.Gan, thận to.Lách teo nhỏ.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào triệu chứng và bệnh tích có thể kết luận bệnh.Dùng axit Pantothenic cho gà bệnh ăn hoặc pha nước uống để theo dõi. Nếu đúng bị thiếu gà sẽ khỏi sau 5-10 ngày sau khi bổ sung.Định lượng axit Pantothenic trong thức ăn.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhDùng axit Pantothenic trộn vào thức ăn định lỳ cho gia cầm theo hàm lượng.Gà con trộn 20mg/kg TĂ.Gà giò trộn 12mg/kg TĂ.Gà đẻ trộn 15mg/kg TĂ.Có thể dùng một trong những premix có chứa axit Pantothenic trộn thức ăn hay nước uống như sau:AMILYTE liều 1g/2-3 lít nướcVITROLYTE liều pha 2-3g/ 1 lít nướcUMBROTOP Liều pha nước 1ml/3-4 lít nướcPRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcTrị bệnhDùng các premix có chứa Pantothenic như trên tăng gấp 2-3 lần, liên tục 5-10 ngày. Hoặc dùng axit Patothenic nguyên chất trộn thức ăn hay pha nước uống cho mỗi gà liều 10-20mg/con/ngày, liên tục 5-10 ngày. 

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm chậm lớn, rối loạn vận động, gầy còm, ngón chân cuộn lại và bại liệt. Ở gà mái đẻ  giảm và tỷ lệ nở thấp.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần thức ăn thiếu vitamin B2.Do ánh sáng mặt trời hoặc dung dịch kiềm phá huỷ mất tác dụng vitamin B2.Do khẩu phần ăn dùng quá nhiều bột cá, bột thịt.2. TRIỆU CHỨNGTriệu chứng thiếu vitamin B2 được thể hiện trong giai đoạn 10-30 ngày tuổi với triệu chứng:Chậm lớn, kém ăn, lông mọc chậm, trọng lượng giảm và tiêu chảy. Trưòng hợp nặng gà có thể bị bại liệt và nằm hoặc có xu hướng đi bằng 2 đầu gối. Ngón chân của 1 hoặc 2 chân co quắp vào bên trong. Nếu bệnh tiếp tục tiến triển, gà nằm duỗi chân dài ra và chết do đói, do khát hay ngạt thở. Ở gà mái chỉ có biểu hiện giảm đẻ trứng và giảm tỷ lệ nở. Phôi thường chết vào ngày cuối tuần của tuần thứ 2 trong quá trình ấp. Nhiều phôi thiếu lông tơ trông giống như “đầu dùi cui”. Bệnh tích này có thể thấy ở một số gà sau khi nở.3. BỆNH TÍCHThần kinh hông và cánh gà con sưng mềm nhão.Tổ chức học: Có những biến đổi thoái hoá vỏ bọc myelin của dây thần kinh ngoại biên. Viêm thần kinh đệm và sự tiêu sắc trong bó tuỷ sống.Gan bị thoái hoá mỡ, đôi khi có xuất huyết. Thượng thận sưng.Niêm mạc ruột viêm Cata. Đôi khi có xuất huyết điểm.4. CHẨN ĐOÁNThiếu hụt ở mức độ thấp, triệu chứng không đủ đặc trưng để chẩn đoán. Tuy nhiên sự biểu hiện ở một số gà 1 ngày tuổi không có lông, móng co quắp được xem xét để chẩn đoán do thiếu vitamin B2.Xem tổ chức học tế bào thần kinh.Bổ sung vitamin B2 cho gà bệnh.Phân tích vitamin B2 trong khẩu phần thức ăn.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vào thức ăn vitamin B2 từ 6-8mg/kg TĂ. Những premix có chứa vitamin B2 giống như trong phần phòng bệnh vitamin B2. Ngoài ra có thể dùng men bia khô(5% trong khẩu phần thức ăn) hoặc mộng giá đỗ, bột sữa. Có thể sử dụng những premix tổng hợp đã có sẵn vitamin B2 và các vitamin khác nhưAMILYTE liều 1g/2-3 lít nướcVITROLYTE liều pha 2-3g/ 1 lít nướcUMBROTOP Liều pha nước 1ml/3-4 lít nướcPRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcTrị bệnhCho uống liều 5 mg/1gà con/ngày và 15 mg/1gà mái đẻ/ngày, liên tục 5-10 ngày. 

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể hiện triệu chứng biếng ăn trầm trọng. Các dây thần kinh bị viêm làm cho cơ thể suy nhược, đi lại xiêu vẹo, ngẹo đầu, liệt các cơ, gà bám, đậu không được và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần thức ăn bị thiếu B1. Thức ăn phối hợp không hợp lý, nhiều tinh bột, thiếu cám.2. TRIỆU CHỨNGGà giảm ăn đột ngột, trọng lượng cũng giảm và kèm theo biểu hiện xù lông, chân yếu, đứng không vững dẫn đến bị liệt.Bắt đầu là các ngón chân co quắp và sau đó phát triển vào các cơ của chân, vào cơ của cánh và cổ. Trường hợp nặng, gà nằm trên những ngón chân co quắp và đầu quay về lưng. Cuối cùng gà không thể đứng được, không thể đi và không thể ăn được.3. BỆNH TÍCHTim hơi nhỏ lại và bên mặt phải tim dãn và nhão.Ruột và dạ dày teo nhỏ.Ở con trống dịch hoàn teo nhỏ.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào triệu chứng bệnh tích trên.Chẩn đoán có thể xác định như sau.Dùng tăng thuốc vitamin B1 trong thức ăn nghi ngờ.Gây bệnh cho gà con bằng cách dùng thức ăn nghi ngờ cho ăn để theo dõi sự phát triển về triệu chứng, bệnh tích.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vào thức ăn hàng ngày lượng vitamin B1 3mg/kg TĂ. Có thể sử dụng những premix tổng hợp đã có sẵn vitamin B1 và các vitamin khác nhưAMILYTE liều 1g/2-3 lít nướcVITROLYTE liều pha 2-3g/ 1 lít nướcUMBROTOP Liều pha nước 1ml/3-4 lít nướcPRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcTrị bệnhBệnh nặng có thể pha vitamin B1 cho uống.Gà con liều 5-10mg/ngày, liên tục 3-5 ngày. Gà lớn liều 10-15 mg/ngày, liên tục 3-5 ngày hoặc tiêm liều 5-10mg/kg thể trọng/ngày, liên tục 3-5 ngày. 

BỆNH THIẾU VITAMIN K

Bệnh thiếu vitamin K ở gà có đặc điểm xuất huyết đỏ ở cơ và ngoài da, làm cho gà thiếu máu, xanh tím và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn thiếu vitamin K.Do sử dụng thuốc sulfamid hay kháng sinh Chloramphenicol, Tetracyclin,..... cho uống hoặc trộn vào thức ăn kéo dài làm hệ vi khuẩn đường ruột bị tiêu diệt, không có vi khuẩn để tổng hợp ra vitamin K2 cho cơ thể.Do bệnh viêm gan, tắc mật dẫn đến thiếu mật đẻ hấp thu chất béo nên thiếu vitamin K( vì vitamin K tan trong dầu-chất béo).Do trong trứng gà giống đã bị thiếu vitamin K ngay từ mẹ truyền qua nên khi gà nở ra 1 ngày tuổi đã bị thiếu.Khi vitamin K bị thiếu làm cho gan không tổng hợp được các yếu tố đông máu như Prothrombin và các yếu tố VII, IX, X, cần thiết cho sự đông máu. Vì vậy nếu bị tổn thương do các bệnh truyền nhiễm hay ký sinh trùng sẽ làm cho chảy máu kéo dài và chết.2. TRIỆU CHỨNGGà thiếu vitamin K bị chậm đông máu và sẽ bị chảy máu quá nhiều ngay cả khi bị thương nhẹ.Ở gà con: Nếu gà con sinh ra từ những đàn gà giống bị thiếu vitamin K trong thức ăn kéo dài thì sau khi cắt mỏ gà có triệu chứng bị chảy máu nhiều hơn bình thường. Mỏ dính bết thức ăn lẫn máu.Ở gà giò: Đôi khi chết đột ngột do chảy máu trong.Ở gà mái: Mào nhợt nhạt và da xanh tím.3. BỆNH TÍCHXuất huyết ở các cơ quan nội tạng, da và cơ bắp( cơ bắp xuất huyết giống như bệnh Gumboro).Gà chết sau khi cắt mỏ, khi mổ ra thấy máu trong diều và đường tiêu hoá.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ theo triệu chứng và bệnh tích như trên.So sánh sự chảy máu và thời gian đông máu với gà bình thường5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vào thức ăn vitamin K2-8mg/kg TĂ.Lưu ý: vitamin K là vitamin tan trong dầu. Vì vậy phải bổ sung vào thức ăn những nguyên liệu như bột cá, bánh dầu đậu tương, lạc, dầu gan cá loại tốt cung cấp đủ vitamin K cho cơ thể.Dùng 1 trong các loại premix có chứa vitamin K bổ sung vào thức ăn hàng ngày như: T.C.K.C liều 2-3g/lít nước uống SUPER K 100 Liều pha 1g/lít nước Hạn chế dùng kháng sinh cho uống kéo dài.Trị bệnhTiêm vitamin K liều 1mg/10kg thể trọng. Ngày tiêm 1 lần, liên tục 2-3 ngày bệnh sẽ khỏi.Hoặc bổ sung chế phẩm theo đường uốngT.C.K.C liều 2-3g/lít nước uống SUPER K 100 Liều pha 1g/lít nước 

BỆNH THIẾU VITAMIN E

Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp trong chăn nuôi gà công nghiệp với biểu hiện đặc trưng về thần kinh là ngẹo đầu, ngẹo cổ ra sau hoặc xuồng bụng, đi vòng quanh, co giật, phù đầu, phù cổ, giảm đẻ và chết phôi.1. NGUYÊN NHÂNDo trong khẩu phần ăn bị thiếu vitamin E.Do tỷ lệ phối hợp các chất trong khẩu phần mất cân đối hoặc do pha trộn không đều lượng premix có chứa vitamin E trong khẩu phần ăn.Do thức ăn có chứa dầu mỡ bị ôi thiu hay bị oxy hoá mất tác dụng.Do thiếu Selen và các axit amin có chứa lưu huỳnh như Methionin và Cystin trong thức ăn.Dùng axit Propionic bảo quản hạt ngũ cốc trong thức ăn cũnglàm giảm vitamin E chứa trong hạt.2. TRIỆU CHỨNGỞ gà đẻTrứng đẻ giảm. Trứng đem ấp phôi thường chết vào ngày thứ 4. Ở con trống, dịch hoàn bị thoái hoá.Ở gà con và gà giò.Rối loạn vận động, đi giật lùi hay đầu chúi xuống đất, co giật nhanh, ngón chân co quắp. Thường biểu hiện ở gà 2-4 tuần tuổi. Đầu ngẹo ra sau hoặc xuống bụng. Gà còi cọc, ngừng phát triển, thiếu máu. Một số trường hợp sưng phù đầu, cổ và ngực. Da chân thường tím tái3. BỆNH TÍCHMổ khám ở tiểu não có xuất hiện điểm hoại tử trên bề mặt với màu hơi nâu và màng não bị phù.Tổ chức học: Những tế bào thần kinh bị thoái hoá chủ yếu trong tế bào Purkinji và trong nhân của tế bào thần kinh vận động. Tế bào chụm lại đầy huyết sắc tố. Nhân có hình tam giác đặc trưng. Ở thể phù đầu khi mổ ra thấy dưới da có dịch nhớt màu xanh, thỉnh thoảng gặp dịch nhớt phớt hồng. Màng tim căng phồng trong một vài ngày và có thể xuất huyết ở cơ và mô mỡ. Ở cơ ngực và đùi có những sọc sáng trắng do rối loạn dinh dưỡng ở cơ. Sợi cơ bị thoái hoá và thấm dịch làm thay đổi hình thái của cơ.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ vào triệu chứng bệnh tích như trên.Kiểm tra tổ chức học bệnh lý ở cơ.Dùng vitamin E tiêm hoặc uống để chẩn đoán.Kiểm tra hàm lượng vitamin E trong thức ăn.Dùng thức ăn nghi bị thiếu vitamin E cho gà 1 ngày tuổi ăn liên tục để theo dõi triệu chứng và bệnh tích.Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có triệu chứng và bệnh tích giống như:Bệnh Coryza và cúm: Cũng sưng phù đầu, phù cổ, nhưng chảy nước mũi nhiều còn bệnh thiếu vitamin E không chảy nước mũi.Bệnh Newcastle: Cũng có triệu chứng thần kinh đi xiêu vẹo và não xuất huyết, nhưng bệnh thiếu vitamin E khác ở chỗ là không có triệu chứng xuất huyết ở ruột và tiền mề.Bệnh thiếu vitamin B2: Cũng có triệu chứng thần kinh co quắp chân và giảm đẻ, nhưng không có bệnh tích ở não mà chỉ có ở dây thần kinh hông và cánh.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vitamin E vào thức ăn hàng ngày theo định lượng:Gà con từ 30-60 Ui/kg TĂ. Gà giò và hậu bị” 25-50UI/kg TĂ. Gà đẻ: 50-100UI/kg TĂ. Những premix có chứa vitamin E: Có thể sử dụng PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức Ăn cho gà là 1ml/2 lít nước hoặc PRODUCTIVE FORTE pha 0.5cc/lít nước uống hoặc UMPROTOP liều 1ml/3-4 lít nước Tránh bổ sung vào thức ăn những chất béo bị ôi thiu. Có thể dùng giá đỗ hoặc lúa nảy mầm cho ăn. Bổ sung các chất chống oxy hoá vào thức ăn và bổ sung chất Selen vào thức ăn.Trị bệnhTăng liều các premix phòng bệnh gấp 2-3 lần, liên tục 3-5 ngày. Có thể sử dụng PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức Ăn cho gà là 1ml/2 lít nước hoặc PRODUCTIVE FORTE pha 0.5cc/lít nước uống hoặc UMPROTOP liều 1ml/3-4 lít nước Dùng vitamin E hoặc ADE loại hoà tan trong nước pha cho uống hoặc tiêm. Liều uống 10 mg/ kg thể trọng/ngày, liên tục 3-5 ngày. Liều tiêm 5mg/kg thể trọng/ngày. Một tuần tiêm 1 lần, liên tục 3-4 tuần.

BỆNH THIẾU VITAMIN D

Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà với đặc điểm còi xương, chậm lớn, bại liệt và đẻ non.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn thiếu vitamin D, đặc biệt là D3 làm giảm điều tiết hấp thu canxi cho cơ thể.Do chuồng nuôi thiếu ánh sáng mặt trời vào buổi sáng( vì ánh sáng có tia tử ngoại làm chuyển hoá vitamin D ở dưới da của gà thành vitamin D3 có tác dụng điều tiết sự hấp thu canxi và photpho từ thức ăn vào cơ thể chống bệnh còi xương, bại liệt, đẻ non).Do trong thức ăn có chứa lưu huỳnh nên ảnh hưởng đến khả năng hấp thu vitamin D.Do vitamin D dễ bị phá huỷ bởi các chất oxy hoá hoặc bị các kim loại khác phân giải mất tác dụng.2. TRIỆU CHỨNGỞ gà con và gà giò:Gà đang lớn bỗng chựng lại và còi cọc trong vòng 2 tuần sau khi sử dụng thức ăn thiếu vitamin D. Mỏ và xương bị mềm nên ăn kém và gia cầm đi không vững hoặc có xu hướng đứng bằng 2 đầu gối, run rẩy, xù lông. Bệnh có thể phát 100% nếu hàm lượng vitamin D thiếu kéo dài trong thức ăn. Bệnh kéo dài nếu có khỏi thì gia cầm cũng bị dị tật cong chân.Ở gia cầm đẻ:Trứng đẻ vỏ mỏng kéo dài một thời gian, sau chuyển sang đẻ non. Tỷ lệ đẻ giảm: Thỉnh thoảng bị liệt nhưng qua khỏi nhanh sau khi đẻ trứng không vỏ( đẻ non). Gà bệnh đứng lù đù như chim cánh cụt. Bệnh kéo dài làm cho mỏ mềm, cụă mềm, xương dài ra. Xương ức có thể cong và xương sườn bị đẩy về phía trước.3. BỆNH TÍCHXương ống, xương sườn và xương cánh rất mềm, dùng dao cắt dễ.Xương sườn cong ở những chỗ nối với cột sống.Mấu xương chày và xương đùi sưng và biến dạng, mô sụn phát triển.Tuyến phó giáp trạng sưng to.Ở gà mái đẻ: xương mềm, dễ bẻ gãy.Nhiều u nổi ở phần sụn sườn và xương ức có thể cong ở phần cuối.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ theo triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên.Định lượng thành phần tro xương của gà bệnh và gà khoẻ.Phân tích lượng vitamin D có trong thức ăn.Tăng hàm lượng vitamin D cho gà bệnh và quan sát 3-5 ngày sau khi dùng.Gây bệnh lại cho gà bằng cách cho gà con 1 ngày tuổi ăn thức ăn nghi ngờ.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vào thức ăn vitamin D3 theo tỷ lệ: Gà con từ 1500-2000 UI/kg TĂ. Gà giò từ 1200-2000UI/kg TĂ. Gà đẻ từ 2000-3000 UI/kg TĂ.Những thuốc premix có chứa vitamin D3 :CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt kết hợp PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyCó thể dùng dầu gan cá, men bia, rau cỏ xanh và trứng trộn vào thức ăn cho gia cầm ăn để bổ sung vitamin D3.Thiết kế chuồng nuôi phải có ánh sáng buổi sáng chiếu vào đàn gà hoặc điều kiện cho gà tiếp xúc với ánh sáng buổi sáng 2 giờ/ngày. Nhu cầu khoáng vi lượng phải bổ sung canxi và photpho theo một tỷ lệ cân đối 4/1.Trị bệnhDùng các dạng thuốc premix như trong phòng trị bệnh thiếu vitamin A tăng liều gấp 2-3 lần, liên tục 3-5 ngày. Hoặc tiêm vitamin ADE hay D3 cho gà con theo hàm lượng 50UI/kg thể trọng. Cho gà đẻ 100UI/kg thể trọng, liên tục 3-5 ngày.Lưu ý: Nếu dùng quá liều vitamin D3, gà sẽ bị hư thận do sự rối loạn trao đổi canxi ở ống thận, động mạch chủ và những động mạch nhỏ khác. Lượng canxi được điều tiết từ xương vào máu gây mềm xương và bại liệt. Lượng canxi loại thải không kịp gây nên xơ cứng động mạch và sỏi thận làm cho phân gà có máu hoặc trắng do thận xuất huyết kèm lượng canxi quá nhiều.

BỆNH THIẾU VITAMIN A

Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A là phát triển chậm, yếu, rối loạn vận động, xù lông, giảm đẻ, tỷ lệ nở của phôi thấp, tổn thương ở đường tiêu hoá gây tiêu chảy và tổn thương ở niêm mạc gây mù mắt.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn thiếu vitamin A.Có tác nhân gây oxy hoá vitamin A trong thức ăn làm mất tác dụng của vitamin A.Nhầm lấn trong khi trộn thức ăn và trộn không đồng đều.Có những bệnh xen kẽ như cầu trùng và giun sán làm giảm khả năng hấp thu vitamin A.2. TRIỆU CHỨNGTriệu chứng thiếu hụt vitamin A ở  gà phụ thuộc vào hàm lượng vitamin A có trong thức ăn và thời gian cho ăn những thức ăn thiếu vitamin A.Ở gà con: Triệu chứng xuất hiện trong vòng 2-3 tuần tuổi. Đặc biệt ở gà con nở từ trứng của gà mẹ được nuôi dưỡng thiếu vitamin A.Gà con chảy nước mắt do màng kết mạc bị viêm, chất đậu tập trung ở túi kết mạc. Sau đó gà bị mù do biểu mô giác mạc bị sừng hoá. Mũi chảy nước do niêm mạc đường hô hấp bị viêm. Gà chậm lớn, đi lại run rẩy. Lông xù xơ xác, da chân, mỏ nhợt nhạt, mào khô hoặc teo quắt lại. Triệu chứng thần kinh đôi khi xuất hiện, biểu hiện đi lại thất thểu hoặc bại liệt.Ở gà đẻ:Giảm đẻ, tỷ lệ thấp. Trong trứng có những điểm máu và lông đỏ nhợt nhạt. Kết mạc và giác mạc khô. Chân, da, mào, tích nhợt nhạt và khô.3. BỆNH TÍCHMổ khám bệnh tích thấy:Biểu mô họng bị kitin hoá và có mụn màu trắng trong miệng, hầu, thực quản. Thận nhợt nhạt, các ống thận nhỏ và bể thận chứa đầy urat trắng. Tim có hiện tượng phù to vùng tâm thất. Mề giãn to và nhão. Diều, ruột bị viêm Cata. Túi Fabricius dãn to do tích đầy urat hoặc chất ngoại xuất nhầy trắng. Trong phủ tạng có thể có chất urat trắng bao phủ trên bề mặt như rắc bột.4. CHẨN ĐOÁNCăn cứ theo triệu chứng lâm sàng trên.Định lượng vitamin A trong thức ăn.Định lượng vitamin A trong huyết thanh(mức bình thường của gà khoẻ là 100-150UI/ml máu. Nếu dưới mức độ đó là thiếu).Dùng vitamin A điều trị để chẩn đoán.5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhBổ sung vitamin A trong khẩu phần ăn theo định lượng:Gà con: 9.000-15.000UI/kg TĂ. Gà giò: 7.500-10.000UI/kg TĂ. Gà đẻ: 10.000-15.000UI/kgTĂ.Hoặc tính theo con mỗi  ngày cần từ 10-20UI.Trên thị trường có những loại premix có chứa vitamin A, D, E dùng pha nước uống hay trộn thức ăn thường xuyên để phòng bệnh như sau: PRODUCTIVE AD3E thành phần gồm vitamin A, D3, E liều với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngày AMILYTE thành phần gồm: vitamin A, D3, K3, E, B2, B12,B3, B5, … Liều dùng pha 2g/lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE thành phần gồm: vitamin A, D3, E, PP, B1, B6. Liều dùng tiêm bắp cho gà, vịt đẻ liều 0,5cc/con/tháng. Hoặc pha nước uống cho gà con và gà giò 1cc/lít nước.  VITROLYTE thành phần gồm: vitamin A, D3, E, K3, B12, Biotin, B3, B2, B5, B6, B1, .....Liều dùng pha nước uống 2-3G/Lit nướcTrị bệnhDùng liều phòng bệnh tăng gấp 2-3 lần, liên tục trong 3-5 ngày.Lưu ý: Khi dùng quá liều vitamin A, gà có biểu hiện triệu chứng mệt mỏi, đờ đẫn, bỏ ăn. Nếu kéo dài sẽ giảm tăng trọng vì: Vitamin A dư làm cho gan bị phù, nổi gai nên tiêu hoá kém. Khi gà biểu hiện mệt mỏi, kém ăn phải ngừng dùng vitamin A ngay lập tức. Trong thực tế nhiều người nuôi gà đẻ dùng Premix có vitamin A trộn vào thức ăn hay pha nước uống. Sau đó lại tiêm thêm vitamin ADE thì thấy gà bỏ ăn. Lý do là thừa vitamin A. 

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

Cách phòng, chống bệnh dịch tả trên đàn vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chẩn đoán bệnh tiềm ẩn bên trong...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm