NẤM

CÁC CHIẾN LƯỢC GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘC TỐ SINH HỌC LÊN ĐỘNG VẬT

Độc tố nấm mốc là chất chuyển hóa thứ cấp độc hại do nấm tạo ra, gây ra mối đe dọa dai dẳng đối với sức khỏe và năng suất của vật nuôi do sự hiện diện rộng rãi của chúng trong thức ăn. Việc sử dụng các giải pháp cải tiến “trong thức ăn” là bắt buộc để chống lại tác động bất lợi của độc tố nấm mốc đối với động vật. Khi ngành thức ăn chăn nuôi phải đối mặt với những thách thức mới, điều quan trọng là phải chuyển từ các chất kết dính độc tố cơ bản sang các giải pháp toàn diện hơn.Nói về độc tố sinh học là không chỉ xem xét nguy cơ nhiễm độc tố nấm mốc mà còn cả độc tố vi khuẩn. Biến đổi khí hậu và sự hiểu biết được nâng cao về ô nhiễm và độc tính của độc tố nấm mốc đòi hỏi các giải pháp đổi mới để duy trì sức khỏe, năng suất và sức khỏe tối ưu của vật nuôi. Những thách thức do độc tố nấm mốc đặt ra bao gồm sự phổ biến ngày càng tăng trên toàn cầu, sự xuất hiện của các biến thể độc tố nấm mốc mới, độc hại hơn và khái niệm chưa được khám phá về sự đa nhiễm làm trầm trọng thêm tác dụng của độc tố nấm mốc riêng lẻ. Nguy cơ độc tố vi khuẩn hiện diện rộng rãi mặc dù khó đánh giá. (sự hiện diện và mức độ ô nhiễm), có liên quan đến điều kiện môi trường và sức khỏe. Do đó, người ta nhận thấy rằng động vật thường xuyên phải đối mặt với hàm lượng cao, ví dụ như lipopolysaccharides (LPS) ở động vật nhai lại. Độc tố vi khuẩn (nội độc tố và ngoại độc tố) có liên quan đến sự phát triển của nhiều bệnh. Hơn nữa, cần xem xét mối tương quan giữa hai loại độc tố sinh học này: trong tình huống bị thách thức với độc tố nấm mốc, động vật bị nhiễm độc tố vi khuẩn có nhiều khả năng phát triển bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến chúng. Do đó, điều cần thiết là phải xem xét tình trạng nhiễm độc tố sinh học, như tổng thể thông qua cách tiếp cận toàn diện.Các chiến lược để giảm thiểu tác động của độc tố sinh họcĐể đối mặt với tính chất lan rộng và nguy hiểm của nhiễm độc tố sinh học, nhiều chiến lược khác nhau đã được sử dụng để giảm thiểu tác động bất lợi của chúng đối với động vật.Giảm sinh khả dụng: Hấp phụ và phân hủy sinh họcMục đích của các chiến lược này là giảm phơi nhiễm độc tố nấm mốc bằng cách hạn chế sự hấp thu và phân bố của chúng ở động vật. Các chất hấp phụ, chẳng hạn như các hợp chất gốc silicat và polyme hữu cơ gốc carbon, liên kết các độc tố sinh học ngăn cản sự hấp thụ của chúng và thúc đẩy quá trình đào thải qua phân. Hiệu quả của các tác nhân này khác nhau, đặc biệt liên quan đến sự tương tác của chúng với các chất dinh dưỡng và chất gây độc khác. Một cách đổi mới, có thể sử dụng các vi sinh vật hoặc enzyme có khả năng giải độc độc tố nấm mốc thông qua quá trình chuyển hóa hoặc phân hủy. Ví dụ, các chủng Bacillus đã cho thấy tiềm năng đáng kể trong việc phân hủy độc tố nấm mốc và các dẫn xuất của chúng. Những phương pháp tiếp cận này mang lại tính đặc hiệu và tính thân thiện với môi trườngBảo vệ sinh học cho sức khỏe tổng thể của động vậtBảo vệ sinh học đòi hỏi phải sử dụng nhiều cơ chế và hợp chất khác nhau để tăng cường sức khỏe động vật đồng thời chống lại tác dụng của độc tố nấm mốc. Điều này liên quan đến các chất chống oxy hóa, chất kích thích miễn dịch, axit amin và các phân tử hỗ trợ chức năng của cơ quan mà không bị chất độc can thiệp. Tăng cường các rào cản đường ruột và các mối nối chặt chẽ hơn nữa hạn chế sự xâm nhập của chất độc vào cơ thể.Ví dụ, lợn có thể được hưởng lợi từ việc bảo vệ sinh học chống lại deoxynivalenol (DON), một loại độc tố nấm mốc được biết là làm suy giảm phản ứng miễn dịch và sức khỏe đường ruột. Việc bổ sung Bacillus (Nolivade, Pháp) ở heo con đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc hạn chế sự xâm nhập của DON vào máu, từ đó cải thiện khả năng tăng trọng và năng suất tổng thể ( Hình 1 ).Hình 1 – DON (µg/L) trong huyết thanh heo con lúc 21 ngày tuổi. Tiến bộ với chiến lược toàn diệnVì sự phổ biến của độc tố sinh học vẫn là một khía cạnh không thể tránh khỏi trong thức ăn chăn nuôi nên việc quản lý chúng là cần thiết để đảm bảo sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Việc tích hợp các thành phần được lựa chọn cẩn thận mang lại các phương thức hoạt động đa dạng, chẳng hạn như hấp phụ độc tố nấm mốc, phân hủy sinh học và bảo vệ sinh học, góp phần nâng cao sức khỏe và năng suất của động vật. Những thách thức ngày càng tăng do độc tố nấm mốc đặt ra đòi hỏi các giải pháp đổi mới vượt xa các phương pháp tiếp cận thông thường, bảo vệ động vật khỏi tác động bất lợi của chúng trong một môi trường ngày càng phức tạp.

TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRÊN SỰ SINH SẢN CỦA HEO

Độc tố nấm mốc được tìm thấy ở hầu hết các nguyên liệu thô trên thế giới. Khảo sát độc tố nấm mốc của BIOMIN hàng năm cho thấy một tỷ lệ ngày càng tăng của sự đồng nhiễm, trong đó có nhiều hơn một độc tố nấm mốc trong mỗi mẫu. Độc tố nấm mốc có tác dụng trực tiếp và tiêu cực đến năng suất sinh sản ở heo, và việc giảm nhẹ những tác dụng này là điều cần thiết ở các trại heo năng suất cao.Khả năng sinh sản của heo có một ảnh hưởng đáng kể về lợi nhuận của trại và số lượng heo con được sản xuất/nái/năm là một trong những yếu tố xác định chi phí sản xuất mỗi con. Nó là rất quan trọng để duy trì các chỉ số sinh sản cao như kích cỡ ổ heo con, số lần đẻ/năm và số ngày sản xuất.Các thông số khác nhau ảnh hưởng đến khả năng sinh sản đàn, bao gồm: Quản lý; Di truyền học; Dinh dưỡng; Sứckhỏe; Các yếu tố kháng dinh dưỡngĐộc tố nấm mốc được biết là những yếu tố kháng dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh sản, hơn 400 độc tố nấm khác nhau đã được xác định cho đến nay. Độc tố được biết nhiều nhất là trichothecenes, zearalenone (ZEN), ochratoxins, a atoxin, fumonisins và ergot alkaloids. Mỗi nguyên liệu có thể bị ảnh hưởng bởi hơn một loại nấm mốc, và mỗi loại nấm mốc có thể sản xuất ra nhiều hơn một loại độc tố nấm mốc, do đó rất có thể sẽ có nhiều hơn một loại độc tố nấm mốc trong bất kỳ một thành phần thức ăn nào (Hình 1).Điều này làm tăng cơ hội mà độc tố nấm mốc sẽ tương tác và tạo ra tác dụng hiệp lực cộng hưởng, đó là mối quan tâm lớn đối với sức khỏe và năng suất của gia súc.Các độc tố Fusarium: Deoxynivalenol (DON) và ZEN là một ví dụ rõ về sự đồng nhiễm. Các độc tố nấm mốc này chủ yếu được sản xuất bởi F. graminearum, F. culmorum, và F. roseum (Tiemann và Dänicke, 2007).Ảnh hưởng trực tiếp đến heoHeo thường được coi là loài dễ bị nhiễm độc tố nấm mốc nhất, thú non và con cái giống là nhóm nhạy cảm nhất. Hình 2 cho thấy một số tác dụng trực tiếp của độc tố nấm mốc trên năng suất sinh sản.Zearalenone (ZEN)ZEN gây tác dụng xấu nhất trên sinh sản (Bảng 1). Nó ngăn chận sự tổng hợp hoóc môn bình thường do nó giống với phân tử estradiol, và cạnh tranh các thụ thể estradiol (estrogen). Tác dụng estrogen này phá vỡ trục vùng dưới đồi- tuyến yên-buồng trứng và ngăn cản tiết hoóc môn kích thích nang (FSH) ở buồng trứng, phá vỡ hệ thống nội tiết.Deoxynivalenol (DON)Nếu DON có mặt trong thực phẩm, thì có hại đến lượng ăn vào và có thể gây nôn mửa (Diekman và Green, 1992). Nó cũng ức chế sự tổng hợp protein, làm thay đổi sự đáp ứng của hệ thống miễn dịch và gây ra những vấn đề về sinh sản bằng cách nhắm mục tiêu vào sự phát triển của noãn bào và phôi (Pestka và cộng sự., 2004; Alm và cộng sự, 2006).Tác dụng của DON trên sinh sản của heo là gián tiếp hơn (Hình 3) vì lượng ăn vào thấp hơn làm giảm tính hữu dụng dinh dưỡng và gây ra mối đe dọa cho các con đường trao đổi chất trong hệ thống sinh sản. Bất kỳ rối loạn chức năng nào của những cơ quan sống có vai trò quan trọng trong trao đổi chất, chẳng hạn như gan và lá lách, cũng có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Một khi sức khỏe bị tổn hại, các ưu tiên chuyển hóa thay đổi và các yêu cầu của hệ thống sinh sản hoạt động giảm đi trên danh sách các ưu tiên (Kanora và Maes, 2009).Sự phát triển nang, sự trưởng thành của noãn bào và phát triển phôi Trong các nghiên cứu in vitro về noãn bào của heo đã cho thấy rằng ZEN, DON hoặc sự kết hợp của ZEN và DON làm phá vỡ sự phát triển của noãn bào (Hình 4), làm cho chúng không thể trưởng thành. Điều này có thể gây tổn thương đến khả năng tồn tại của phôi, duy trì của thai kỳ, và trọng lượng heo con sơ sinh. DON có tác dụng mạnh nhất trên sự phát triển phôi sau khi thụ thai, kết quả là túi phôi ít hơn và bất thường.Trong một thử nghiệm gần đây, hợp đồng bởi BIOMIN tại Đại học Berlin, Viện Dinh dưỡng Động vật, Khoa ú y, người ta đã khảo sát năng suất sinh sản của heo nái được thử thách với DON và ZEN trong suốt thời gian (chu kỳ ba) tiếp xúc lâu dài với độc tố của Fusarium. Heo nái được phân bổ đến ba nhóm khác nhau, theo Bảng 2.Các kết quả trong Hình 5 cho thấy các độc tố nấm mốc đã làm suy giảm nhiều thông số sinh sản. Chỉ số phổ biến nhất về năng suất sinh sản là số lượng heo con cai sữa/nái/năm. Tỷ lệ đẻ và khoảng thời gian từ cai sữa đến động dục, cả hai đều ảnh hưởng đến chỉ số này. Sự hiện diện của độc tố nấm mốc, đặc biệt là ZEN, đã làm tăng sự động dục trở lại ở nái thụ tinh và giảm tỷ lệ đẻ.Lượng ăn vào bị giảm, ảnh hưởng đến điểm số thể trạng của nái lúc cai sữa và năng suất sữa. Nái nhẹ cân mất nhiều thời gian hơn để đi vào động dục sau khi cai sữa, làm giảm số lần đẻ mỗi năm, do đó, số heo con cai sữa được sản xuất/nái/ năm ít hơn. Sản lượng sữa thấp hơn cũng có thể làm giảm sự phát triển của lứa heo con và trọng lượng cai sữa của chúng, dẫn đến trọng lượng thịt thấp hơn lúc giết mổ hoặc phải thêm nhiều ngày ăn.Độc tố nấm mốc cũng ảnh hưởng đến chất lượng heo con (Hình 6): tỷ lệ heo con nhẹ cân (< 1,2 kg) tăng lên, cho thấy rằng độc tố nấm mốc có tác dụng bất lợi về sự phát triển phôi thai và dinh dưỡng của nái mẹ. Ảnh hưởng tiêu cực này trên chất lượng heo con, đi kèm với việc giảm năng suất sữa, có thể làm gia tăng tỷ lệ chết trước cai sữa và giảm trọng lượng cai sữa.Tuy nhiên, thú được phục hồi tốt khi bổ sung Myco x® Plus vào khẩu phần.Đa độc tố nấm mốc; nhiều hậu quảSự đồng nhiễm phổ biến hơn sự nhiễm đơn độc tố nấm mốc trên nguyên liệu, như đã báo cáo thường xuyên trong Khảo sát độc tố nấm mốc của BIOMIN. Mỗi độc tố nấm mốc hoạt động theo cách riêng và ảnh hưởng đến nhiều mô, cơ quan và chức năng. Khi kết hợp lại, những thách thức này gây ra vô số các dấu hiệu lâm sàng hoặc cận lâm sàng khác nhau, thường không liên kết với những tác dụng đã biết của sự nhiễm độc tố nấm mốc trực tiếp ở thú.Mỗi độc tố nấm mốc hoạt động theo một cách riêng và ảnh hưởng đến nhiều mô, cơ quan và chức năng.Konstantinos Sarantis, Thạc sỹ khoa học, Giám đốc Sản phẩm-Quản lý Rủi ro do Độc tố nấm mốc Nguồn: Nguoichannuoi

TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ FUMONISIN ĐẾN ĐỘNG VẬT

Fumonisins được sản xuất bởi các loài nấm như Fusarium verticillioides và F. proliferatum.Những loại nấm mốc này thường được phát hiện trên cây ngô khiến chúng có màu trắng đục . Các dạng Fumonisin phổ biến nhất bao gồm A và B (B , B , B và B thủy phân ), Fumonisin B là dạng phổ biến và mạnh nhất (Voss và cộng sự, 2014) .Việc sản sinh độc tố nấm mốc này được thúc đẩy khi độ ẩm <19%Cơ chế tác dụng của FumonisinsFumonisin cạnh tranh với enzyme ceramide synthase, gây ra stress oxy hóa cùng với căng thẳng của mạng lưới nội chất, cản trở quá trình điều chế quá trình tự thực và làm thay đổi quá trình methyl hóa DNA (Hình 3) .Tác dụng của Fumonisins trên ngựaFumonisins có thể cực kỳ có hại cho ngựa. Khi hiện diện trong ngô hoặc các loại ngũ cốc khác, chúng có thể dẫn đến ngộ độc ngô bị mốc hoặc bệnh Leukoencephalomalacia.Hội chứng bệnh được đặt tên là Leukoencephalomalacia do loại ( malacia = mềm [do hoại tử]) và sự phân bố ( leuko = chất trắng) của tổn thương nổi bật nhất trong não.Ngựa là loài duy nhất mà Fumonisins gây ra loại tổn thương này.Các triệu chứng thường gặp là:Mất phương hướng và bước đi không mục đíchĐi vòngHành vi loạn tríĐau bụngĐầu ép vào vật rắnMù lòaTử vong trong một số trường hợpTác dụng của Fumonisins trên heoLợn bị nhiễm độc mãn tính FB và FB , ngay cả ở liều thấp, gây ra các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, chẳng hạn như:- Giảm tiêu thụ thức ăn hàng ngày và giảm tăng trọng cơ thể.- Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn và chất lượng thân thịt kém hơn liên quan đến tổn thương gan và biểu hiện ốm yếu tổng thể.Ở lợn, Fumonisins chủ yếu liên quan đến chứng phù phổi ở lợn (PPE) và các triệu chứng được thể hiện trong.Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngộ độc Fumonisin cấp tính ở lợn có liên quan đến phù phổi, thường xảy ra từ 3 đến 5 ngày sau lần đầu tiên tiêu thụ thức ăn bị ô nhiễm.Tác dụng của Fumonisins ở gia cầmBất chấp khả năng kháng Fumonisins tương đối của gia cầm, những độc tố nấm mốc này vẫn có thể có những tác động tiêu cực.Tác dụng quan trọng nhất của Fumonisins ở gia cầm là:- Giảm trọng lượng tuyến ức- Giảm miễn dịch phòng bệnh Newcastle- Giảm số lượng đại thực bào- Giảm phản ứng của tế bào lympho đối với nhiễm trùng Salmonella gallinarumNguồn: https://mycotoxinsite.com/

TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRÊN ĐỘNG VẬT NHAI LẠI

Động vật nhai lại có bị ảnh hưởng bởi độc tố nấm mốc không?Sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong thức ăn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của động vật và đặc biệt là đối với động vật nhai lại vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sữa.1. Những loại độc tố nấm mốc nào chủ yếu ảnh hưởng đến động vật nhai lại?Việc nuốt phải độc tố nấm mốc là nguyên nhân gây ra tình trạng ngộ độc gọi là nhiễm độc nấm mốc. Ngộ độc do Mycotoxin tạo ra có thể là cấp tính, bán cấp hoặc mãn tính , vì tác dụng của chúng phụ thuộc vào liều lượng nhận được và thời gian tiếp xúc cũng như về mặt logic, phụ thuộc vào chất độc liên quan.Aflatoxin: (AFB1, AFB2, AFG1, AFG2)Ochratoxin A: (OTA) và CitrininTrichothecenes: Nhóm A: Độc tố T-2 Nhóm B: Doxynivalenol (DON hoặc vomitoxin) – ZearalenoneFumonisin: (FB1, FB2)2. Độc tố nấm mốc gây ra nhiều vấn đề nhất ở giai đoạn nào của động vật nhai lại ?Trong sản xuất sữa, một trong những rủi ro lớn nhất đến từ việc thức ăn chăn nuôi bò sữa bị nhiễm AFB1 và dẫn đến sữa bị nhiễm Aflatoxin M1 (AFM1).Aflatoxin B1 được chuyển hóa nhờ các enzym chủ yếu ở gan thành AFM1 được bài tiết qua nước tiểu và sữa. Ngoài ra, vật nuôi nhai lại cũng bị ảnh hưởng bởi zearalenone và trichothecenes, đồng thời kém nhạy cảm với ochratoxin A.3. Độc tố nấm mốc ảnh hưởng đến những cơ quan nào và tạo ra những bệnh lý gì ?a. Aflatoxin (AFB1, AFB2, AFG1 AFG2)Tác dụng gây ung thưTổn thương ganGiảm sản lượng sữaHiệu quả nuôi dưỡng kémb. Ochratoxin A (OTA)Giảm độ nhạy cảm với ochratoxinc. Trichothecenes loại A (TOXIN T2)Ức chế miễn dịch ở bêGiảm sản lượng sữaHàm lượng protein trong sữa giảmLượng tiêu thụ thấp hơnd. ZearalenoneGiảm sản lượng sữaGiảm trọng lượngRối loạn sinh sảnLượng thức ăn giảme. Fumonisin (FB1, FB2)Tổn thương mô học của phù phổi gian bào nặngApoptosis gan và ứ mậtTăng nồng độ AST, GGT và bilirubin huyết thanh4. Độc tố nấm mốc có trong những loại nguyên liệu thô nào ?Ngô, lúa mạch, lúa miến, đại mạch, lúa mạch đen, yến mạch.5. Những phương pháp nào được sử dụng để phát hiện độc tố nấm mốc có trong thức ăn của động vật nhai lại ?Độc tố nấm mốc trong thức ăn thường được phát hiện và định lượng bằng cách sử dụng các kỹ thuật sắc ký và xét nghiệm dựa trên kháng thểa. Xét nghiệm ELISAXét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA) là xét nghiệm dựa trên kháng thể thường được sử dụng để phát hiện độc tố nấm mốc. Có một số bộ dụng cụ ELISA thương mại có sẵn để kiểm tra aflatoxin, deoxynivalenol, fumonisins, ochratoxin và zearalenone.ELISA là một trong những phương pháp hợp lý nhất để phát hiện độc tố nấm mốc, nhưng giới hạn phát hiện của nó đối với nhiều loại độc tố nấm mốc thường vượt quá 0,2 ppm.b. Sắc ký và quang phổSắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và sắc ký khí/khối phổ (GC/MS) là hai trong số các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để phát hiện và định lượng độc tố nấm mốc.HPLC và GC/MS, ngoài việc có giới hạn phát hiện < 0,05 ppm đối với nhiều loại độc tố nấm mốc, còn yêu cầu thiết bị đắt tiền và hỗ trợ kỹ thuật.LC-MS/MS là một kỹ thuật có thể phân tích tất cả các độc tố nấm mốc với độ nhạy, độ chính xác và độ tái lập cao hơn.Sắc ký lỏng kết hợp với phép đo khối phổ song song (LC-MS / MS) ngày nay là tiêu chuẩn vàng để định lượng và phát hiện độc tố nấm mốc.6. Làm thế nào để chúng ta ngăn ngừa và/hoặc chống lại độc tố nấm mốc ở động vật nhai lại?Việc xử lý độc tố nấm mốc và các hậu quả về sức khỏe trong chăn nuôi đặt ra những thách thức ngày càng tăng đối với hệ thống an toàn và an ninh lương thực của người tiêu dùng.Việc phòng chống độc tố nấm mốc nên bắt đầu bằng việc loại bỏ hoặc giảm sự phát triển của nấm ở thực vật mà không quên việc bảo quản ngũ cốc.Ngoài việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm bằng cách sục khí, nên sử dụng chất ức chế nấm mốc và sử dụng các biện pháp bảo vệ chống lại thiệt hại do côn trùng và động vật gặm nhấm gây ra.Bất chấp mọi nỗ lực nhằm giảm mức độ độc tố nấm mốc trong nguyên liệu thức ăn, vẫn luôn có một mức độ ô nhiễm nhất định có thể gây nguy hiểm cho vật nuôi.Việc loại bỏ hoàn toàn tình trạng nhiễm độc tố nấm mốc dường như là điều không thể thực hiện được. Độc tố nấm mốc luôn hiện diện, ít nhất là với số lượng nhỏ, và tác động của sự hiện diện của một lượng nhỏ các loại độc tố nấm mốc đó dẫn đến tác động hiệp đồng có thể lớn hơn tổng các tác động riêng lẻ mà chúng tôi đã mô tả cho từng loại độc tố nấm mốc.Việc phòng ngừa chống lại độc tố nấm mốc là cần thiết và việc sử dụng các chất khử độc hoặc hấp phụ trong khẩu phần của Động vật nhai lại là cần thiết. Nguồn: https://mycotoxinsite.com/

CÁC QUY TRÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ GIẢM SỰ HIỆN DIỆN CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC

Việc kiểm soát độc tố nấm mốc phải được tập trung vào một chương trình thường được gọi là “Kiểm soát tích hợp”. Việc kiểm soát này bao gồm việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa trong tất cả các giai đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi. Các biện pháp kiểm soát và biện pháp được thực hiện cần được mở rộng sang các lĩnh vực sau:Phát triển thực phẩm: Lựa chọn giống; Kiểm soát côn trùng và động vật gây hại; Bón phân; Luân canh cây trồng; Thời kỳ thu hoạch; Thủ tục thu thập; Làm sạch; Sấy khô.Lưu trữ, vận chuyển và phân phối: Kiểm soát sâu bệnh; Kiểm soát độ ẩm; Kiểm soát nhiệt độ; Vệ sinh cơ sở vật chấtXử lý thức ăn bị nhiễm độc: Phương pháp loại bỏ vật lý; Phương pháp giải độc vật lý; Hấp thụ; Chuyển hóa sinh học1. Phương pháp loại bỏ vật lýa. Làm sạch và táchPhương pháp này bao gồm việc loại bỏ các hạt và phần bị nhiễm nấm mốc nhiều nhất . Có thể sử dụng các phương pháp tách thủ công , phương pháp tuyển nổi và tách mật độ, ví dụ đối với ngô hoặc lạc. Trong ngô, ngũ cốc vỡ chứa nhiều độc tố nấm mốc hơn ngũ cốc nguyên hạt.Hạn chế của các phương pháp này là chúng không cho phép tách hoàn toàn các phần bị ô nhiễm.b. Nghiền ướtĐược biết, trong quá trình xay xát ướt Aflatoxin B1 và Zearalenone tập trung chủ yếu trong nước rửa và trong xơ. Và ở mức độ thấp hơn là mầm bệnh và gluten. Tuy nhiên, tinh bột thu được thực tế không có Aflatoxin.Đây là một quy trình thú vị để thu được tinh bột, nhưng không phải để thu được "sản phẩm phụ" được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, ngược lại, độc tố nấm mốc có thể trải qua quá trình cô đặc.c. Xay khôTrong gạo, 95% aflatoxin nằm trong cám.Trong lúa mì, hầu hết Aflatoxin cũng nằm ở vỏ.Trong ngô, Aflatoxin chủ yếu tồn tại trong hạt và trong lá, điều này không xảy ra với Zearalenone vì nó có thể được tìm thấy ở tất cả các phần. Vì vậy, tầm quan trọng của việc tách khô được hiểu rõ trong trường hợp một số ngũ cốc bị nhiễm Aflatoxin. 2. Phương pháp giải độc vật lýa. Vô hiệu hóa bằng nhiệtAflatoxin có khả năng chịu nhiệt độ khá tốt.Chúng không bị phá hủy hoàn toàn bằng các quy trình như hấp, đun sôi hoặc các quá trình nhiệt khác.Aflatoxin M1 ổn định trong quá trình thanh trùng sữa.Đối với lạc, Aflatoxin có thể bị phá hủy bằng cách chiên trong dầu hoặc rang khô.Nướng bằng lò vi sóng cũng có vẻ là một lựa chọn tốt. Nồng độ fumonisin giảm khi thực phẩm được xử lý nhiệt ở nhiệt độ cao hơn 150°C, mặc dù không thể đảm bảo khử độc hoàn toàn. Ngoài ra còn có một số dữ liệu về việc loại bỏ một phần Ochratoxin.b. Chiếu xạKhông có nhiều thông tin về ảnh hưởng của phương pháp chiếu xạ dựa trên bức xạ gamma và tia cực tím đối với thực phẩm bị nhiễm độc tố nấm mốc. Hơn nữa, các quy trình này rất tốn kém và có sự miễn cưỡng trong việc áp dụng chúng.3. Hấp phụHấp phụ là một khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực vật lý đề cập đến quá trình và kết quả của quá trình hấp phụ. Nó đề cập đến sự thu hút và lưu giữ mà một cơ thể tạo ra trên bề mặt của các ion, nguyên tử hoặc phân tử thuộc về một cơ thể khác. Đây là một trong những hệ thống được sử dụng vì sự xuất sắc trong quá trình chuẩn bị thức ăn cho động vật.Chất hấp phụ chính: Than hoạt tính silicat ; Silicat biến tính bằng hợp chất hữu cơ; Vách tế bào nấm men;Các chất hấp phụ phải có khả năng liên kết các độc tố nấm mốc có trong thức ăn bị nhiễm nấm mốc mà không tách ra khỏi chúng trong quá trình di chuyển qua đường tiêu hóa của động vật, để phức hợp chất hấp phụ độc tố nấm mốc có thể được loại bỏ qua phân, do đó giảm thiểu sự tiếp xúc của động vật với độc tố nấm mốc (EFSA, 2009).4. Biến đổi sinh họcMột giải pháp khác để tương đối hóa tác hại của độc tố nấm mốc là biến đổi sinh học , một phương pháp vô hiệu hóa độc tố nấm mốc tiên tiến, chuyển đổi độc tố thành các chất chuyển hóa không độc hại và ít độc hơn.Phương pháp này dựa trên thực tế là một số vi khuẩn chuyên biệt (vi khuẩn và nấm men) có thể sử dụng độc tố nấm mốc làm chất dinh dưỡng và có thể chuyển đổi độc tố nấm mốc thành dạng không độc hại. Những vi khuẩn này sử dụng các enzyme phá vỡ độc tố nấm mốc.Phương pháp biến đổi sinh học bằng enzyme đã được khoa học chứng minh và hiện đã có một loại enzyme được Liên minh Châu Âu cấp phép, được chứng minh là có thể biến đổi sinh học Fumonisins thành chất chuyển hóa không độc hại.Nguồn: https://mycotoxinsite.com/

CÁC LOẠI ĐỘC TỐ NẤM MỐC THƯỜNG GẶP TRONG CHĂN NUÔI

Mycotoxin là gì?Độc tố nấm mốc là chất chuyển hóa thứ cấp do nấm tạo ra trong thực vật trước hoặc sau khi thu hoạch. Một tỷ lệ lớn sản lượng nông nghiệp trên toàn thế giới bị nhiễm ít nhất một loại độc tố nấm mốc.Do những tác động về kinh tế và sức khỏe, mối quan tâm về nấm và độc tố nấm mốc là rất lớn.Nguy hiểm từ thức ăn chăn nuôiĐộc tố nấm mốc có thể nhiễm vào tất cả các loại nguyên liệu thô và gây thiệt hại đáng kể cho sức khỏe và sản xuất của vật nuôi.Do đó, độc tố nấm mốc được xếp vào nhóm các chất không mong muốn trong thức ăn chăn nuôi.1. Phân loại độc tố nấm mốc theo nguồn gốcĐộc tố nấm mốc trước thu hoạch:  Được sản xuất bởi các chi Fusarium (trichothecenes, zearalenone, fumonisins), Claviceps và Neotyphodium (ergot alkaloids).Độc tố nấm mốc sau thu hoạch: Được sản xuất bởi các chi như Aspergillus , chịu trách nhiệm chính trong việc sản xuất aflatoxin, và bởi Penicillium , Monascus hoặc Mucor trên thức ăn thô xanh và thức ăn ủ chua2. Chi Fusarium ( độc tố nấm mốc trước thu hoạch)Fusarium là một loại nấm mốc là một phần của hệ thực vật trên đồng ruộng (chất nền gây bệnh thực vật, thực vật sống) và hệ thực vật trung gian (chất nền của ngũ cốc mới hái và vẫn còn ướt). Loại nấm này sinh trưởng ở nhiệt độ từ 6°C đến 40°C, tối ưu là từ 18°C đến 30°C. Là loại hiếu khí và cần hoạt độ nước cao hơn 0,88 để phát triển và sinh sôi nảy nở và cao hơn 0,91 để tạo ra độc tố nấm mốc. Zearalenone được sản xuất ở nhiệt độ từ 10-14°C.Các độc tố nấm Fusarium ảnh hưởng đến vật nuôi là: Zearalenone (ZEN) Fumonisin B1 (FB1) Trichothecenes (vomitoxin hoặc deoxynivalenol (DON), độc tố T-2 và diacetoxyscirpenol (DAS)).a. ZearalenoneZearalenone (ZEN) chủ yếu được sản xuất bởi: Fusarium roseum, F.tricinctum, F.roseum “Culmorum”, F.roseum“Equiseti”, F.roseum “Gibbosum”, F.roseum “Graminearum”, F.oxysporum, F.moniliformeNồng độ chất độcFusarium roseum tạo ra nồng độ zearalenone cao nhất (3000-15000 mg/Kg), trong khi Fusarium moniliforme tạo ra lượng zearalenone nhỏ hơn với nồng độ từ 1-19 mg/Kg. Có 16 dẫn xuất khác nhau của zearalenone trong đó quan trọng nhất và độc hại nhất là zearalenone , tiếp theo là zearalenol.Nguyên liệu bị ảnh hưởngLà một chất gây ô nhiễm tự nhiên, zearalenone có thể được tìm thấy trong ngô và các sản phẩm phụ của nó: lúa mạch, lúa mì, yến mạch, lúa miến, hạt vừng, hạt cải dầu, cỏ khô và thức ăn ủ chua.b. FumonisinsFumonisins chủ yếu được sản xuất bởi Fusarium moniliforme.Có 6 loại fumonisin: B1, B2, B3, B4, A1 và A2. Tuy nhiên, những chất thường gặp nhất và quan trọng nhất là Fumonisin B1 (FB1) và Fumonisin B2 (FB2) có thể được tìm thấy như một chất độc tự nhiên trong ngũ cốc (nhất là trong ngô và các sản phẩm phụ từ ngô).c. TrichothecenesTrichothecenes chủ yếu được tạo ra bởi:Fusarium tricinctum F.nivale, F.roseum, F.graminearum, F.solani, F.oxysporum, F.lateritium, F.sporotrichioides, F.rigidiusculum, F.episphaeria, F.poae.Các loại nấm mốc khác cũng có thể sản sinh độc tố trichothecene như:Cephalosporium crotocigenum, Myrotecium verrucaria, Stachybotrys atra, Calonectria nivalis, Trichoderma viride, Tricotecium roseum, Gibberella saubinetti.Nồng độ chất độcCó hơn 40 dẫn xuất của trichothecenes . Tuy nhiên, các chất gây độc tự nhiên thường gặp nhất như sau: Toxin T-2 Diacetoxiscirpenol(DAS) Vomitoxin hoặc deoxynivalenol(DON) Nivalenol. Có thể được tìm thấy trong ngũ cốc: ngô và các sản phẩm phụ từ ngô, lúa mạch, lúa miến, yến mạch, lúa mì và các sản phẩm phụ từ lúa mì, gạo, lúa mạch đen và kê.3. ClavicepsErgot ( Claviceps purpurea) là một loại nấm ký sinh thuộc chi Claviceps có hơn 50 loài.Tất cả chúng đều có thể ảnh hưởng đến nhiều loại ngũ cốc và thảo mộc, mặc dù lúa mạch đen là vật chủ phổ biến của chúng. Loại ngũ cốc bị ký sinh nhiều nhất là lúa mạch đen, do nó có tên là lúa mạch đen argot, mặc dù nó cũng có thể ký sinh trên lúa mỳ, lúa mạch, yến mạch, cỏ, cỏ ray, kê.Sự xâm nhập của loại nấm này làm giảm chất lượng và số lượng ngũ cốc và cỏ khô, và nếu những cây trồng bị nhiễm bệnh này được sử dụng để làm thức ăn cho vật nuôi, chúng cũng có tác động tiêu cực đến năng suất của chúng. Loài bị ảnh hưởng nhiều nhất là bò.4. Penicillium MycotoxinOchratoxin được sản xuất bởi Aspergillus ochraceus, Penicillium viridicatum và Penicillium cyclopium. Có tổng cộng 7 loại ochratoxin, trong đó độc nhất là ochratoxin A (OTA).Là một chất gây ô nhiễm tự nhiên, ochratoxin A có thể được tìm thấy trong ngũ cốc (chủ yếu là lúa mạch và gạo), các sản phẩm ngũ cốc, bột đậu phộng và trong nhiều loại thực phẩm dành cho con người, chẳng hạn như hạt cà phê thô, các loại đậu, pho mát, thịt hun khói ( giăm bông, thịt xông khói và xúc xích).5. Aspergillus MycotoxinVề cơ bản được sản xuất bởi Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus . Cho đến nay có 18 loại aflatoxin trong đó độc nhất là Aflatoxin B1 (AFB1) và Aflatoxin M 1 (AFM1) ( chữ cái là dẫn xuất trao đổi chất của aflatoxin B1). Tiếp theo thứ tự độc tố tính từ cao đến thấp, là aflatoxin G1( AFG1), M2 (AFM2), B2 (AFB2) và G2 (AFG2) ( Aflatoxin M2 là một dẫn xuất trao đổi chất của aflatoxin B2).Là chất gây ô nhiễm tự nhiên, Aflatoxin có thể được tìm thấy trong ngũ cốc (chủ yếu là ngô, lúa mì, lúa miến và gạo ) và các sản phẩm ngũ cốc ,  hạt có dầu (bông, đậu phộng, hạt cải dầu, dừa, hạt cọ và hướng dương), cây có dầu, sắn và trong nhiều loại thực phẩm dành cho con người, chẳng hạn như các sản phẩm ngũ cốc, các loại hạt, sản phẩm xúc xích, gia vị, rượu vang, các loại đậu, trái cây, sữa và các sản phẩm từ sữa.

TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRÊN GIA CẦM

1. Gia cầm có bị ảnh hưởng của độc tố nấm mốc không? Gia cầm rất nhạy cảm với độc tố nấm mốc và có thể chịu nhiều tác hại khác nhau của độc tố nấm mốc 2. Những loại độc tố nấm mốc chủ yếu nào ảnh hưởng đến gia cầm? Thiệt hại do độc tố nấm mốc gây ra sẽ lớn hơn nhiều khi chúng kết hợp với nhau hơn khi là chúng xảy ra riêng lẻ. Các độc tố nấm mốc thường gây thiệt hại trong chăn nuôi là:Aflatoxin: (AFB1, AFB2, AFG1, AFG2)Ochratoxin A: (OTA) và CitrininTrichothecenes: Loại A: Độc tố T-2 Diacetoxiscirpenol (DAS)Fumonisin: (FB1, FB2)3. Độc tố nấm mốc gây ra nhiều vấn đề nhất ở giai đoạn nào trong chăn nuôi gia cầm? Độc tố nấm mốc ảnh hưởng đến tất cả các loài gia cầm, chủ yếu gây ức chế miễn dịch nghiêm trọng.Cơ chế hoạt động của nó dựa trên sự ức chế enzym làm giảm tổng hợp protein và do đó làm giảm phản ứng miễn dịch.Các độc tố nấm mốc ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống miễn dịch của gia cầm là aflatoxin, ochratoxin và trichothecenes , thường dẫn đến teo bao hoạt dịch Túi Fabricius và Tuyến ức (Thymus) .Mức độ độc tố nấm mốc gây ức chế miễn dịch ở gia cầm thấp hơn so với mức độ gây ra các tổn thương điển hình của bệnh nhiễm độc nấm mốc.Ức chế miễn dịch là một trong những tác dụng của độc tố nấm mốc với tác động kinh tế lớn hơn vì nó dẫn đến:Tăng khả năng mắc các bệnh truyền nhiễm Kích hoạt lại các bệnh nhiễm trùng mãn tính Phản ứng thứ cấp Tăng cường sử dụng thuốc Sự kém hiệu quả của các chương trình tiêm chủng vaccine4. Những cơ quan nào bị độc tố nấm mốc ảnh hưởng và các bệnh lý được tạo ra là gì ? Aflatoxin chủ yếu có tác dụng ức chế miễn dịchTrichothecenes loại A (độc tố T-2, độc tố HT-2, diacetoxyscirpenol) là mối lo ngại nhất đối với ngành chăn nuôi gia cầm vì chúng gây tổn thất kinh tế về năng suất - chúng làm giảm lượng ăn vào , trọng lượng cơ thể , sản lượng trứng và các tổn thương ở miệng . Độc tố T-2 có độc tính cao đối với chim, đặc biệt là gà vì chúng có giá trị LD50 (liều gây chết trung bình) rất thấp (2mg/kg đối với diacetoxyscirpenol và 4mg/kg đối với T-2).Ochratoxin, những độc tố thận này gây ức chế tiêu thụ thực phẩm, ức chế sự tăng trưởng và sản xuất trứng , đồng thời chúng cũng khiến chất lượng vỏ trứng kém hơn.Fumonisins có liên quan đến việc tăng tỷ lệ tử vong ở gia cầm, làm giảm trọng lượng cơ thể và giảm mức tăng trọng trung bình hàng ngày cũng như tăng trọng lượng mề.Zearalenone nhìn chung, gia cầm dường như ít bị ảnh hưởng bởi zearalenone hơn so với lợn và chúng cũng ít nhạy cảm hơn với trichothecenes loại B, chẳng hạn như Deoxynivalenol. 5. Triệu chứng lâm sàng của ngộ độc Mycotoxin? Aflatoxin (AFB1, AFB2, AFG1 AFG2):Chấn thương gan Giảm trọng lượng cơ thể Ăn mất ngon Rối loạn hệ thống thần kinh trung ương (vịt và gà tây) Chân yếu và cánh lỏng lẻo (gà con) Rối loạn đông máu Rối loạn chuyển hóa vitamin B và axit amin Tổn thất phòng thủOchratoxin A (OTA) và/hoặc CitrininTổn thương thận Polydipsia (tăng lượng nước uống) Chất lượng vỏ trứng kém Giảm lượng thức ăn ăn vào Sản lượng trứng giảm Ức chế miễn dịchTrichothecenes Nhóm A (TOXIN T-2)Tổn thương miệng và da Giảm trọng lượng trứng Gia tăng vỏ trứng kém chất lượng Ức chế miễn dịch Giảm sản lượng6. Làm thế nào để chúng ta ngăn ngừa và/hoặc chống lại độc tố nấm mốc ở gia cầm? Việc xử lý ô nhiễm độc tố nấm mốc và các hậu quả về sức khỏe trong chăn nuôi đặt ra những thách thức ngày càng tăng đối với hệ thống an toàn và an ninh lương thực của người tiêu dùng.Việc ngăn ngừa độc tố nấm mốc nên bắt đầu bằng việc loại bỏ hoặc giảm sự phát triển của nấm ở thực vật mà không quên việc bảo quản ngũ cốc.Ngoài việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm bằng cách sục khí, nên sử dụng chất ức chế nấm mốc và sử dụng các biện pháp bảo vệ chống lại thiệt hại do côn trùng và động vật gặm nhấm gây ra.Bất chấp mọi nỗ lực nhằm giảm mức độ độc tố nấm mốc trong nguyên liệu thức ăn, vẫn luôn có một mức độ ô nhiễm nhất định có thể gây nguy hiểm cho vật nuôi.Việc loại bỏ hoàn toàn tình trạng nhiễm độc tố nấm mốc dường như là điều không thể thực hiện được. Độc tố nấm mốc luôn hiện diện, ít nhất là với số lượng nhỏ, và tác động của sự hiện diện của một lượng nhỏ độc tố nấm mốc đa dạng đó dẫn đến tác động hiệp đồng có thể lớn hơn tổng các tác động riêng lẻ mà chúng tôi đã mô tả cho từng loại độc tố nấm mốc.Việc phòng chống độc tố nấm mốc là cần thiết và việc sử dụng các chất khử độc hoặc hấp phụ trong khẩu phần ăn của gia cầm là cần thiết. Nguồn: https://mycotoxinsite.com/

BỆNH NẤM DIỀU VÀ NẤM PHỔI TRÊN GÀ

Nguyên nhân gây bệnh nấm phổi phổ biến nhất là do nấm Aspergillus fumigatus gây ra, đôi khi có thể do nấm A. flavus. Nguyên nhân gây bệnh nấm diều là do nấm men Candida albicans gây ra. 1. Nguyên nhân gây nấm diều và nấm phổi trên gà Gây ra bởi nấm Aspergillus fumigatus và Aspergillus flavus. Tất cả các loài gia cầm đều mắc bệnh, đặc biệt vịt, ngỗng cảm thụ mạnh nhất. Lứa tuổi cảm thụ từ 1-3 tuần. 2. Dịch tễ của bệnh nấm diều và nấm phổi trên gà Bệnh xảy ra quanh năm.Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.Bệnh xuất hiện ở các nước có nuôi gà tập trung và tỷ lệ chết từ 2-20%. 3. Phương thức truyền lây bệnh nấm diều và nấm phổiLây qua đường hô hấp do hít thở phải bào tử nấm Aspergillus trong môi trường chuồng nuôi. Lây qua niêm mạc mắt do gió thổi qua đưa bào tử nấm vào màng kết mạc. Lây qua máy ấp đã bị nhiễm nấm, khi gà nở ra hít thở phải bào tử nấm. Lây qua dụng cụ, hộp đựng gà con đã bị nhiễm nấm, khi bỏ gà vào thì chúng bị lây nhiễm qua hít thở.4. Triệu chứng bệnh nấm diều và nấm phổi Thể cấp tính: Giảm tính thèm ăn, mệt mỏi, uể oải, há miệng thở, ngáp nhưng không ra tiếng, thở nhanh, đôi khi thấy triệu chứng thần kinh.Thể mạn tính: Con vật chảy nước mắt, gầy mòn dần.5. Bệnh tích của bệnh nấm diều và nấm phổiCác u nấm rắn, màu vàng, trắng hoặc xám có thể hình thành ở phổi, túi khí, khí quản, trên lớp màng phổi, màng phúc mạc. Nấm có thể phát triển thành lớp màng màu xanh xám. Đôi khi cũng thấy ở trứng gà khi ấp bị nhiễm nấm. 6. Chẩn đoán bệnh nấm diều và nấm phổi Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh.Dùng phôi gà để chẩn đoán. Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán. Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán. Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách. Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang. Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle7. Phòng bệnh nấm diều và nấm phổi Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kiểm soát bệnh bằng hóa chất kháng nấmDùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, phun vào những vùng nấm phát triển.Dùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, ngân dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống, đường ống nước.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh ILT trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng hóa chất kháng nấmCho uống CuSO4 liều 1gam/4 lít nước. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Hoặc cho uống Gential Violet liều 80ml/1000 gà. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Hoặc cho uống Nystatin liều 50.000UI/1kg TT. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Bước 4: Xử lý mầm bệnh kế phátDùng GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Kết hợp với YENLISTIN 40% liều 1g/80kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 5: Xử lý triệu chứngHạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 6: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet
độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi

3 SỰ THẬT VỀ TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Độc tố nấm mốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của động vật chăn nuôi. Khi động vật tiếp xúc hoặc tiêu thụ thức ăn chứa độc tố nấm mốc, chúng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, tiêu hóa, gan và thận. Điều này dẫn đến mất cân nặng, giảm sức đề kháng và thậm chí gây tử vong. SỰ THẬT 1: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc có thể gây tổn thương trực tiếp đến đường tiêu hóa Rối loạn đường ruột, bất kể nguồn gốc, thường liên quan đến giảm năng suất tăng trưởng và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn.Độc tố trichothecene có thể gây hoại tử ở niêm mạc miệng , thực quản và dạ dày.Fumonisin mycotoxin thường có thời gian tiếp xúc dài với các mô ruột do hấp thu kém. Việc tiếp xúc kéo dài góp phần gây tổn thương tế bào trực tiếp, dẫn đến viêm ruột và tiêu chảy.Ngoài tác hại trực tiếp đến đường ruột, ochratoxin và aflatoxin còn gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, gan đóng vai trò cơ bản trong quá trình tiêu hóa và huy động các chất dinh dưỡng sau khi chúng được hấp thụ trong ruột. Tham khảo các các sản phẩm giải độc gan khi nhiễm độc tố nấm mốc tại đây.SỰ THẬT 2: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của đường tiêu hóa Ở gia cầm , đường ruột tương đối ngắn, khiến nhung mao trở thành cấu trúc chính chịu trách nhiệm khuếch đại diện tích bề mặt ruột để hấp thụ chất dinh dưỡng.Độc tố nấm mốc Deoxynivalenol (DON) và Fusarium có thể làm ngắn nhung mao ruột ở gà thịt và gia cầm. Sự bài tiết trong ruột và hoạt động của các enzym chịu trách nhiệm tiêu hóa các chất dinh dưỡng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số chất độc và do đó góp phần làm giảm khả năng tiêu hóa. SỰ THẬT 3: Sự hiện diện của độc tố nấm mốc có thể khiến gia cầm dễ bị nhiễm một số mầm bệnh vi khuẩn, như E. coli và Salmonella. Điều này có thể là thứ yếu sau tác dụng ức chế miễn dịch của độc tố nấm mốc. Nói chung, liều lượng lớn độc tố nấm mốc như ochratoxin và trichothecenes sẽ dẫn đến sự suy giảm tế bào lympho trong các cơ quan miễn dịch, nghĩa là giảm chức năng miễn dịch nói chung.Suy giảm chức năng miễn dịch cũng có thể xảy ra khi thức ăn bị nhiễm đồng thời từ các loại độc tố nấm mốc khác nhau, ngay cả khi nồng độ thấp hơn ngưỡng tối đa của từng loại độc tố nấm mốc tương ứng. Điều này là do hoạt động kết hợp xảy ra khi một số độc tố nấm mốc được cho ăn cùng một lúc.Sự suy giảm của các tế bào miễn dịch xảy ra cùng với tình trạng viêm nhiễm trên các cơ quan khác nhau khiến một số mô dễ bị nhiễm vi khuẩn và vi rút hơn.Theo nguyên tắc thông thường, sau khi động vật dạ dày đơn tiêu thụ thức ăn có mức độ nhiễm độc tố nấm mốc, chúng sẽ dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật hơn. Bạn có thể làm gì để làm giảm lượng độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi?  Nhìn chung, nấm sản sinh độc tố nấm mốc thường xuất hiện ở giai đoạn rất sớm. Thời tiết, đặc biệt là trong mùa thu hoạch, đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến việc sản xuất độc tố nấm mốc. Nói chung, độ ẩm và nhiệt độ cao khuyến khích nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc. Đây là lý do tại sao mùa thu hoạch mưa có liên quan đến hàm lượng độc tố nấm mốc trong cây trồng cao hơn so với mùa thu hoạch khô hơn.Bảo quản thức ăn chăn nuôi sai cách có thể tạo ra nấm mốc hoặc khuyến khích nấm mốc phát triển và hậu quả là sản xuất độc tố nấm mốc.Thức ăn chăn nuôi được bảo quản trong silo hoặc thùng bẩn là khu vực chính để độc tố nấm mốc trong ngũ cốc phát triển:Các vỏ kim loại của silo dẫn nhiệt trong những giờ nóng nhất trong ngày khiến thức ăn chăn nuôi tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ nguội đi, sự ngưng tụ sẽ hình thành bên trong silo hoặc thùng. Độ ẩm và nhiệt độ khi có sự nhiễm nấm mốc trên thành của silo bẩn là môi trường hoàn hảo cho nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc.Có thể ngăn ngừa việc sản xuất nấm mốc trong thức ăn bằng cách luôn giữ cho thức ăn tươi, giữ độ ẩm thấp và thiết bị sạch sẽ, đồng thời bổ sung các chất kìm nấm.Độ ẩm vượt quá 11% thúc đẩy sản xuất nấm trong ngũ cốc và thức ăn chăn nuôi. Điều kiện bảo quản có độ ẩm tương đối cao cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ ẩm của thức ăn.Nhà kho được thông gió tốt sẽ loại bỏ độ ẩm khỏi nguyên liệu thô của thức ăn. Các loại ngũ cốc bị hư hỏng về mặt vật lý dễ bị nấm hơn so với các loại ngũ cốc khỏe mạnh. Việc thay đổi nguyên liệu thô tại những nơi mà chúng được bảo quản trong khoảng thời gian ngắn sẽ làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.Chất kết dính độc tố nấm mốc có thể là một lựa chọn để giảm tác động của độc tố nấm mốc đối với gia cầm và lợn.Nói chung, độc tố nấm mốc không phân cực (aflatoxin) được liên kết hiệu quả bởi chất kết dính độc tố nấm mốc. Hầu hết các chất kết dính có sẵn trên thị trường đều thực sự hiệu quả để liên kết chất độc này vì hầu hết các loại đất sét sẽ làm điều này một cách tự nhiên.Tóm lại, sản xuất vật nuôi bị cản trở khi vật nuôi tiếp xúc với một lượng lớn độc tố nấm mốc. Độc tố nấm mốc lần lượt gây hại cho đường ruột, hệ thống miễn dịch và sinh sản ở gia cầm. Biên tập: Team Globalvet     

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC ĐỐI VỚI GÀ ĐẺ

Hai yếu tố chính thúc đẩy việc phát triển cuả nấm và san rsinh ra độc tố nấm mốc là nhiệt độ và độ ẩm.Ngoài ra, sự có mặt của các yếu tố gây stress như nhiệt độ cao, độ ẩm cao, thiếu dinh dưỡng, tổn thương do công trùng và hạt ngũ cốc bị vỡ dập khi thu hoạch là các yếu tố giúp thúc đẩy việc hình thành độc tố nấm mốcNhiễm độc tố nấm mốc thường xảy ra ở trên các loại hạt như: ngô, cao lương, lúa mỳ, và lúa mạch. Ngô được xem là loại hạt có mức độ nhiễm cao nhất trong các loại hạt, nếu hạt ngô bị nhiễm độc tố nấm mốc, các độc tố này sẽ tồn tại, không bị phá hủy trong quá trình lên men, nó còn gấp 3 lần so với ngô hạt ban đầuTác động và tác hại của độc tố nấm mốc đối với gà đẻ tập trung ở: teo buồng trứng và ống dẫn trứng, giảm sản lượng trứng, trứng dị dạng; giảm ăn vào, giảm năng suất sản xuất, giảm tỷ lệ thức ăn trở về; giảm tỷ lệ nở của trứng giống.Các mối nguy hiểm do độc tố nấm mốc khác nhau gây ra cho gà đẻ là khác nhau. Những độc tố có tác động và độc tính lớn hơn đối với gà đẻ là nấm ergot, trichothecenes, fumonisins, zearalenone, aflatoxin và ochratoxin1. Ảnh hưởng của độc tố ergot đối với gà đẻGà đẻ bị ngộ độc do độc tố ergot có đặc điểm là rối loạn mạch máu, thần kinh và nội tiết, gà đẻ bị ngộ độc ergot biểu hiện là giảm ăn, giảm tỷ lệ đẻ trứng, đi ngoài phân lỏng.2. Ảnh hưởng của trichothecenes đối với gà đẻNhiều loại nấm mốc, bao gồm cả Fusarium, có thể tạo ra nhiều loại trichothecenes.Trong vòng vài ngày sau khi gà đẻ ăn phải thức ăn bị nhiễm độc tố như vậy, sản lượng trứng giảm nhanh chóng và vỏ trứng trở nên mỏng hơn, Đàn gia cầm không đồng đều, phản xạ yếu, xõa cánh, tăng khả năng nhiễm các bệnh bên ngoài 3. Ảnh hưởng của fumatoxin đối với gà đẻ Do nấm Fusarium moniliforme tiết ra. Các triệu chứng ngộ độc của gà đẻ là tiêu chảy, phân đen dính, giảm ăn, sụt cân, tàn tật chân tay và tăng tỷ lệ chết, gan thận sưng to.Các thí nghiệm trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng fumonisin có tác dụng độc đối với đại thực bào và tế bào lympho, đồng thời có thể làm giảm hoạt động diệt khuẩn của các tế bào miễn dịch.Ngoài ra nó còn gây tồn dư trong gan thận 4. Tác dụng của zearalenone đối với gà đẻ Zearalenone chủ yếu được sản xuất bởi Fusarium graminearum, và các loài Fusarium khác nhau như Pink Fusarium và Trilineum Fusarium cũng có thể tạo ra độc tố này. Biểu hiện lâm sàng khi gà đẻ bị ngộ độc là mào gà sưng to, teo buồng trứng, giảm tỷ lệ đẻ trứng và một số trường hợp cổ chướng. 5. Ảnh hưởng của aflatoxin đối với gà đẻ Aflatoxin là độc tố rất độc và có khả năng gây ung thư cao do nấm Aspergillus flavus, Aspergillus parasitica và Penicillium lanuginosa sản sinh ra. Nó liên kết với DNA hạt nhân và ty thể, gây ra sự tổng hợp protein bị suy yếu, cản trở chức năng gan và thận, đồng thời ức chế hệ thống miễn dịch.Biểu hiện lâm sàng của gà đẻ là chán ăn, tỷ lệ đẻ trứng giảm, tỷ lệ chết tăng. Khám nghiệm tử thi cho thấy gan và thận to ra, xanh xao, xuất huyết dưới da, tràn dịch màng tim, giãn túi mật và viêm ruột catarrhal; kiểm tra bằng kính hiển vi cho thấy gan bị thoái hóa mỡ và tăng sản ống mật. 6. Ảnh hưởng của ochratoxin đối với gà đẻ Ochratoxin, một nephrotoxin được tạo ra bởi Ochratoxin và Penicillium viridans, là độc tố nấm mốc độc nhất đối với gia cầm. Ngộ độc Ochratoxin có thể gây ra bệnh thận nguyên phát, đồng thời có thể ảnh hưởng đến gan, các cơ quan miễn dịch và chức năng tạo máu.Thức ăn bị nhiễm ochratoxin kém ngon miệng, gà đẻ giảm cân do chán ăn, sản lượng và chất lượng trứng giảm, đồng thời có thể làm tăng phôi dị dạng trong trứng giống.7. Tổng kếtMột số những ảnh hưởng của một số loại độc tố nấm mốc được tổng kết lại như sau:– Ức chế miễn dịch: Khi gia cầm nhiễm độc tố nấm mốc chúng ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch gây suy giảm khả năng bảo vệ cơ thể dẫn tới nhiễm các bệnh cơ hội.– Hệ thống tạo máu: ảnh hưởng tới khả năng sản xuất các loại tế bào máu từ tế bào tủy xương. Gây rối loạn chức năng tạo máu đầu tiên dẫn đến giảm sản xuất các bạch cầu trung tính (các tế bào màu trắng có chức năng tiêu diệt vi sinh vật lạ xâm nhập cơ thể và thực bào chúng) do đó hệ thống miễn dịch của gia cầm suy giảm, sau đó là hiện tượng thiếu các tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu .– Gan bị tổn thương nặng à sưng to.– Thận bị tổn thương và sưng to, một số trường hợp có thể bị viêm bể thận.– Hệ sinh sản: giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng trứng (mỏng vỏ, lòng trắng loãng), tỷ lệ ấp nở giảm.– Hệ thần kinh bị ảnh hưởng dẫn đến hành vi của gia cầm có biểu hiện bất thường.– Da và lông cũng có những biểu hiện bất thường như viêm da, da nhạt màu, rụng lông.– Gia cầm nhiễm độc tố thường có biểu hiện tiêu chảy nặng (hệ tiêu hóa).– Giảm sức sản xuất; gia cầm giảm ăn, giảm khả năng hấp thu thức ăn, giảm tăng trọng, FRC tăng.– Biểu hiện bệnh lý: độc tố nấm gây ảnh hưởng lên nhiều cơ quan khác nhau, dẫn tới các biêu hiện bệnh lý khác nhau– Tồn dư độc tố ở các cơ quan như gan, thận, trứng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.8. Cách xử líĐối với các vấn đề do độc tố nấm mốc gây nên thường ở dạng mãn tính khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Đồng thời với việc khắc phục nguyên nhân gây ra bệnh, chúng ta cần hỗ trợ điều trị triệu chứng cho con vật:Hạ sốt: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Tăng cường sức đề kháng:ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

BỆNH NẤM TRÊN VỊT – NGAN

Biểu hiện khi vịt bị nấm phổi: Vịt khó thở, thở hổn hển, thở gấp, vươn dài cổ và há miệng khi thở. Giảm ăn, uống nhiều nước, thân nhiệt tăng, tiêu chảy hôi thối, phân màu hơi xanh dính vào hậu môn. Giảm đẻ hoặc ngừng đẻ. Có triệu chứng thần kinh, quay vòng, bại chân, vịt không bơi, không đi được. Vịt khô chân, khô mỏ. Bên trong xoang mũi có những nốt nấm màu trắng đục. Thường tỷ lệ chết thấp, nhưng khi kế phát bệnh bại huyết do Riemerella anatipestifer, E. coli, thương hàn hoặc tụ huyết trùng… thì tỷ lệ chết tăng cao.Biểu hiện khi vịt bị nấm diều: Vịt có hơi thở hôi, giảm ăn, xù lông, chậm lớn. Tiêu chảy phân sống, nôn ói thức ăn có mùi chua, hôi thối. Trong miệng có lớp mảng bám màu trắng, niêm mạc miệng, thực quản có thể bị loét.

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

Triệu chứng của bệnh có thể thay đổi tuỳ thuộc vào độc tố và thời gian(dài  hay ngắn) mà gia cầm ăn phải thức ăn có độc tố. Sự nhiễm Aflatoxin được biểu hiện qua các triệu chứng:Gia cầm non chậm lớn, kém ăn, rụng lông, đi khập khiễng, co giật và da tím tái. Phân tiêu chảy đôi khi nhiễm máu( do nhiễm độc tố nặng làm xuất huyết ruột). Bệnh nhiễm độc kéo dài thấy phân xanh và thức ăn sống( còn nguyên tấm, ngô). Gia cầm đẻ giảm tỷ lệ trứng và có nhiều điểm máu ở trong trứng. Xác gầy ốm. Khả năng mẫn cảm với các bệnh khác tăng do sự suy giảm hệ thống miễn dịch và suy giảm khả năng hấp thu các vitamin.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

Cách phòng, chống bệnh dịch tả trên đàn vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chẩn đoán bệnh tiềm ẩn bên trong...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm