Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10%

BỆNH KHÁC

/
BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

Lượt xem217
  • 1 Nguyên nhân

Tác nhân gây bệnh là virus cúm H1N1, H3N2, H3N1. Các chủng virus cúm phân lập được từ heo bệnh là chủng A/swine/Kanagawa/2/78 (H1N2); Chủng A/Tokyo/6/73 (H3N2) và chủng A/Kumamato/22/76 (H1N1) phân lập từ Tây Ban Nha; Đặc biệt chủng này có kháng nguyên N1 tương tự như N2 của các chủng trên.

Các virus cúm có thể gây bệnh cho người và cho các loài gia súc, gia cầm và chim thú hoang dã trong đó có heo. Các nhà khoa học xác định virus cúm có 2 kháng nguyên bề mặt là H và N luôn thay đổi. Hiện nay người ta đã phân lập được nhiều chủng virus thuộc typ A có 9 kháng nguyên N xếp từ N1, N2,…. N9 và 16 kháng nguyên H từ H1, H2,… H16 (theo tổ chức Y tế thế giới). Từ 9N và 16H có thể tạo ra 144 virus cúm và chúng có thể gây ra 256 dạng cúm cho người và động vật.

Trong môi trường tự nhiên, virus cúm có thể tồn tại từ 3 – 30 ngày vẫn giữ nguyên độc lực gây bệnh. Virus bị diệt dưới ánh sáng mặt trời và nhiệt độ trên 65oC trong 30 phút. Các loại thuốc sát trùng diệt được virus cúm là: foocmol 2%, Bestaquam-S; dung dịch xút 5%; nước vôi 10%….

  • 2 Dịch tễ của bệnh

Bệnh cúm heo được xếp vào bệnh truyền nhiễm nhóm A, nghĩa là bệnh cực kỳ nguy hiểm, đại lưu hành, lây lan rất nhanh ở tất cả các lứa tuổi, nhưng heo con từ 1- 5 tuần tuổi bị bệnh nặng và tỷ lệ chết cao nhất.

Bệnh cúm heo có thể lây sang gia cầm và ngược lại, từ đó lây sang người. Năm 1918, trên thế giới đã có 20 triệu người bị chết do virus H1N1, sau đó những quan sát, thống kê của các chuyên gia y học (WHO) cho thấy: Từ 1959 đến 1983 đã có khoảng 24 triệu người ở lứa tuổi 14 – 30 bị nhiễm virus cúm heo và bị chết ở nhiều quốc gia. Virus cúm gia cầm khi vào heo có thể gây đột biến gen, tạo ra các chủng virus cúm có độc lực cao.

Bệnh cúm heo lây lan qua đường hô hấp là chính.

Bệnh phát ra quanh năm, nhưng chủ yếu vào thời gian chuyển mùa thời tiết ấm sang thời tiết lạnh.

Từ đầu tháng 4 năm 2009 đến nay, trên thế giới đã có trên 140 nước và vùng lãnh thổ công bố có cúm heo, đã có trên 295.000 người mắc bệnh trong đó có hàng nghìn người chết. Tổ chức Y tế thế giới WHO đã nâng mức báo động đỏ lên cấp 6 tức là cấp cao nhất.

  • 3 Phương thức truyền lây
Phổi viêm hóa mủ tập trung hoặc rải rác trên bề mặt. Trong khí quản, phế quản và phế nang có dịch, mủ màu vàng. Túi khí viêm có bọt, có thể có mủ màu vàng.
  • 4 Triệu chứng

Parvovirus gây bệnh xâm nhập vào cơ thể bằng rất nhiều cách như đã trình bày ở phần trên. Từ chỗ xâm nhập, virus chui thẳng vào nội tế bào, lấy ADN của cơ thể heo cho mình và sinh sôi rất nhanh. Sau đó các virus từ nhân tế bào nhiễm lại nhanh chóng chui vào các tế bào mới và chỉ trong thời gian rất ngắn đã có hàng tỷ virus gây bệnh lùa vào đường lympho, đường máu vào hệ tuần hoàn gây nên hiện tượng nhiễm trùng huyết. Từ đây, virus di hành đến khắp các cơ quan tổ chức của cơ thể heo, nhưng nơi mà phù hợp nhất để chúng tồn tại và tiếp tục sinh sản và gây bệnh là các cơ quan sinh dục, não, thận, phổi và hạch lâm ba của heo.

Đối với các nái chửa, virus chui qua nhau thai vào bào thai và gây chết thai không phụ thuộc vào giai đoạn nào của thời gian chửa và tuổi bào thai.

Các nhà khoa học đã chứng minh: Nếu virus vào nái chửa sớm hơn 44 ngày sau khi thụ thai (chửa) thì virus giết chết tất cả các bào thai. Nếu virus vào cơ thể heo khoảng 56 ngày sau khi thụ thai (tức là đúng vào giữa của thời kỳ chửa) thì nó sẽ giết chết 74% số bào thai. Nhưng nếu virus vào lúc chửa kỳ hai hoặc cuối kỳ hai trở đi thì chúng không gây chết bào thai, nhưng những heo con sinh ra đã mang mầm bệnh và có sức sống kém, chết yểu. Các kết quả nghiên cứu chứng minh: Trong nái chửa nếu virus vào sau 70 ngày kể từ ngày mang thai thì không những virus không giết chết bào thai mà không phải tất cả các bào thai đều bị nhiễm virus.

Vì thế khi heo nái đẻ, nếu chú ý quan sát chúng ta có thể nhìn rõ bức tranh đa hình thái: Thai gỗ, thai chết lưu với độ lớn khác nhau, heo con đẻ ra rất yếu xen lẫn với heo con đẻ ra hoàn toàn bình thường. Đây là đặc điểm nổi bật của bệnh do Parvovirus gây ra, nhưng cũng rất khó để phân biệt với hiện tượng này trong bệnh PRRS.

Tuy vậy, heo nái chửa ít khi bị sảy thai, do đó sảy thai ở nái chửa không phải là triệu chứng lâm sàng điển hình cho bệnh. Chưa hết, việc nhiễm trùng và mang trùng Parvovirus trong cơ thể heo nái không chửa, heo đực giống và heo vỗ béo đã kích thích cơ thể tạo ra một hàm lượng kháng thể kháng Parvovirus rất cao và kéo dài tới 3 tháng là nguyên nhân dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đàn đã được tiêm phòng vaccine với đàn heo mang trùng.

  • 5 Bệnh tích

Mổ khám heo chết do bệnh cúm từ 1 – 5 tuần tuổi người ta thấy: Phế quản và phổi có nhiều dịch nhầy thẩm xuất và bọt. Niêm mạc phế quản có những đám tụ huyết đỏ, phổi và chùm hạch phổi, hạch phế quản sưng phù nề. Cắt ngang các thuỳ phổi thấy có nhiều dịch lẫn với các đám sợi huyết chảy ra và hiện tượng này cũng thấy ở trong các tiểu phế quản, làm tắc nghẽn lưu thông không khí; Đó chính là nguyên nhân gây khó thở. Ở một số heo bị bệnh nặng còn thấy các tiểu thùy phổi tụ huyết màu xám đỏ, sưng phù thũng chiếm từ 30 – 50% thể tích của phổi. Niêm mạc mũi heo bệnh cũng có hiện tượng sưng phù nề, tụ huyết và chảy dịch nhày.

  • 6 Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng: Bệnh xảy ra đột ngột, lây lan nhanh (gần 100% đàn heo), heo sốt cao, thở khó và ho do viêm phổi và phế quản – phổi. Heo lứa tuổi 1 – 5 tuần bị bệnh nặng, có tỷ lệ chết đến 40%, nhưng ở heo trưởng thành, heo vỗ béo tỷ lệ chết thấp, khoảng 4 – 5%.

Chẩn đoán phòng thí nghiệm: Phân lập và định loại virus cúm

Chẩn đoán miễn dịch: Các phương pháp ngưng kết hồng cầu (HI, HA), phương pháp miễn dịch gắn men (ELISA) được áp dụng để chẩn đoán nhanh, chính xác bệnh cúm heo.

  • 7 Kiểm soát

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Vật nuôi: Không nuôi các lứa tuổi heo khác nhau chung cùng một chuồng hoặc trong một khu vực với một số loài gia cầm và chim hoang khác.

Theo dõi đàn heo, phát hiện các dấu hiệu lâm sàng của heo nghi bị bệnh, kết hợp kiểm tra huyết thanh để xác định chính xác bệnh và áp dụng các biện pháp phòng trị tích cực.

Xử lý chất thải: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý nước thải, hồ Biogas liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi heo pha Ecotru cho uống và phun là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Kiểm soát bằng Vaccine

Hiện nay có các loại vaccine vô hoạt được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như:

Flusure RTU: Vaccine vô hoạt của Mỹ phòng bệnh cúm heo. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Flusure/Respisure RTU: Vaccine vô hoạt đa giá của Mỹ phòng bệnh cúm và suyễn heo. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Flusure/Respisure.1one: Vaccine vô hoạt đa giá của Mỹ phòng 2 bệnh cúm và suyễn heo. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Gripork: Vaccine vô hoạt của Tây Ban Nha phòng bệnh cúm heo, chứa virus typ A chủng HSW-N hoặc typ A chủng HSW-N2.G và A.SH. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

SUIPRVAC AD-Coli-Flu. Vaccine vô hoạt đa giá của Tây Ban Nha phòng 3 bệnh: Cúm heo, giả dại (Aujeszki) và tiêu chảy do E.coli (Colibacilosis). Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

IZOVAC SUI-FLU: Vaccine vô hoạt phòng bệnh cúm heo của Italia, chứa hai chủng H1N1 và H3N2. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Endfluence-2: Vaccine vô hoạt phòng bệnh cúm heo của Hà Lan chứa 2 chủng H1N1 và H3N2. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Bước 3: Tăng sức đề kháng

Oresol Plus+: Thanh nhiệt, giải độc, chống nóng và tăng sức đề kháng, pha 2-3g/1lít nước uống.

Soramin/Livercin: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/10kg P, trộn thức ăn.

Perfectzyme: Tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô, trộn 1g/1kg thức ăn.

  • 8 Xử lý bệnh

Không có thuốc đặc trị bệnh. Do vậy khi dịch cúm xảy ra, người ta áp dụng các biện pháp nâng cao sức đề kháng và chống nhiễm khuẩn thứ phát.

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Vật nuôi: Cách ly chuồng có heo bị cúm với các chuồng khác, không di chuyển heo ra khỏi chuồng mà phải bao vây, tiêu độc triệt để khu chuồng như: Phun thuốc sát trùng mạnh xung quanh chuồng; Cử người nuôi riêng cho heo chuồng đó với đầy đủ các trang bị bảo hộ (khẩu trang, áo quần bảo hộ, ủng, găng tay, kính và mũ bảo hộ).

Xử lý chất thải: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý nước thải, hồ Biogas liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi heo pha Ecotru cho uống và phun là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Kích thích hệ miễn dịch

Kích thích tăng Interferon bằng AuraShield L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.

Khi đàn heo phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng Vaccine cúm theo lịch trình.

Bước 3: Xử lý triệu chứng

Xử lý cá thể: Dùng Nasher Tol để kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Liều 1ml/20kg P. Ngày tiêm một lần, liên tục đến khi triệu chứng sốt không còn.

Xử lý toàn đàn: Cho heo uống đủ nước sạch và mát, có pha thuốc Paradise để giảm thiệt hại, giải nhiệt, nâng sức đề kháng và kích thích tính thèm ăn của heo. Liều dùng 1g/5kg P, dùng 5 – 7 ngày liên tục.

Bước 4: Kiểm soát vi khuẩn kế phát

Kháng sinh tiêm cá thể:

Xử lý cá thể heo có triệu chứng viêm phổi và tiêu chảy:

Phác đồ 1: Dùng Nasher Quin liều: 1ml/10kg P. Kết hợp với: Sumazinmycin liều: 1ml/5kg P. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Giúp tăng lực hồi phục nhanh dùng Activiton liều: 1ml/10kg P.

Phác đồ 2: Dùng Zitrex liều: 1ml/20kg P, tác dụng kéo dài 10 ngày. Kết hợp với Activiton liều: 1ml/10kg P. Giúp tăng lực hồi phục nhanh.

Xử lý tổng đàn bằng kháng sinh trộn:

Phác đồ 1: Dùng Hehmulin 450 liều 900g/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: Moxcinvet 50 liều 600g/1 tấn thức ăn. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Phác đồ 2: Dùng Damesu 200 liều 1-2kg/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: Moxcinvet 50 liều 600g/1 tấn thức ăn. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Bước 5: Tăng sức đề kháng

Soramin/Livercin: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/10kg P, trộn thức ăn.

Perfectzyme: Tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô, trộn 1kg/1 tấn thức ăn.

  • 9 Video bệnh
  • 10 Video mổ khám
  • 9 Video xử lý tại trại

SẢN PHẨM

NANO ĐỒNG – XỬ LÝ NẤM, HẠN CHẾ TẢO, KHỬ MÙI NƯỚC, DIỆT VI TRÙNG

NANO ĐỒNG – XỬ LÝ...

Dung dịch Đồng hữu cơ (Copper Lactate):…
PRODUCTIVE HEPATO – GIẢI ĐỘC GAN THẬN SIÊU TỐC

PRODUCTIVE HEPATO – GIẢI ĐỘC...

Vitamin B1: 0.02 g; Vitamin B2: 0.005g;…
DOXYCYCLINE 50% - NASHER DOX (ĐẶC TRỊ BỆNH ORT, CRD, CCRD, TIÊU CHẢY PHÂN XANH, PHÂN TRẮNG)

DOXYCYCLINE 50% - NASHER DOX...

Doxycycline Hyclate: 50%
OXYTETRACYCLINE 50% - ACTIVE OFAT 500 (ĐẶC TRỊ HEN KHẸC, VIÊM RUỘT, VIÊM BUỒNG TRỨNG)

OXYTETRACYCLINE 50% - ACTIVE OFAT...

Oxytetracycline HCL: 50%
GÀ NÒI

GÀ NÒI

1.Khái quát chung Gà nòi là một…
GÀ MÓNG DUY TIÊN

GÀ MÓNG DUY TIÊN

1.Khái quát chung Gà H’Mông hay còn gọi…
Gà H’Mông

Gà H’Mông

1.Khái quát chung Gà H’Mông hay còn gọi…
GÀ CÁY CỦM

GÀ CÁY CỦM

1.Khái quát chung Gà cáy củm hay còn…
GÀ LÔNG CHÂN

GÀ LÔNG CHÂN

1.Khái quát chung Gà lông chân là…
GÀ TÈ

GÀ TÈ

1.Khái quát chung Gà Tè hay còn gọi…
GÀ TIÊN YÊN

GÀ TIÊN YÊN

1.Khái quát chung Gà Tiên Yên hay còn…
Logistics là gì?

Logistics là gì?

Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch…
GÀ VĂN PHÚ

GÀ VĂN PHÚ

1.Khái quát chung Gà Văn Phú là…
GÀ CAO LÃNH

GÀ CAO LÃNH

1.Khái quát chung Gà Cao Lãnh hay…
GÀ TRE TÂN CHÂU

GÀ TRE TÂN CHÂU

1.Khái quát chung Gà tre Tân Châu…
GÀ CHỢ LÁCH

GÀ CHỢ LÁCH

1.Khái quát chung Gà Chợ Lách hay gà nòi…
GÀ ĐỒI YÊN THẾ

GÀ ĐỒI YÊN THẾ

1.Khái quát chung Gà đồi Yên Thế…
GÀ RI NINH HÒA

GÀ RI NINH HÒA

1.Khái quát chung Gà Ri Ninh Hòa…
GÀ TA LAI

GÀ TA LAI

1.Khái quát chung Gà ta lai (hay…
GÀ VCN

GÀ VCN

1.Khái quát chung Gà VCN-G15 còn gọi là gà…
GÀ SAO

GÀ SAO

1.Khái quát chung Gà sao hay còn gọi…
GÀ TÂY

GÀ TÂY

1.Khái quát chung Gà tây nhà là…
Chim cút Bobwhite

Chim cút Bobwhite

Chim cút (hay còn gọi là chim…
Chim cút Coturnix

Chim cút Coturnix

Chim cút (hay còn gọi là chim…
DOXYCYCLINE  5% + TIAMULIN 5% -  TIACYCLIN POWDER (ĐẶC TRỊ VIÊM PHỔI DÍNH SƯỜN)

DOXYCYCLINE 5% + TIAMULIN 5%...

Doxycycline:  50mg/g Tiamulin:        50mg/g
DOXYCYCLINE 50% - SOLADOXY 500 (ĐẶC TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA)

DOXYCYCLINE 50% - SOLADOXY 500...

Doxycycline hyclate : 500mg
TOLTRAZURIL 5% - TOLTRAX 5% ( ĐẶC TRỊ CẦU TRÙNG TRÊN GIA SÚC )

TOLTRAZURIL 5% - TOLTRAX 5%...

Toltrazuril:    50mg

CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365

B1: Cung cấp thông tin về quý khách



















    CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365

    B1: Cung cấp thông tin về quý Khách

















      CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36

      GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN

      Nhận tư vấn miễn phí

      GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ

      Nhận chính sách bất ngờ