Giống vịt

GIỐNG VỊT CỎ

Vịt cỏ (hay còn gọi là vịt đàn, vịt Tàu, vịt đồng, vịt chạy đồng) là giống vịt nhà có nguồn gốc ở Việt Nam, đây là một trong những giống vịt được nuôi phổ biến rộng rãi ở vùng nông thôn Việt Nam. Chúng có nguồn gốc từ vịt trời, qua quá trình thuần hóa tự nhiên tạo thành giống vịt cỏ thích nghi với đời sống chăn thả. Do không có tác động chọn lọc, nên giống vịt này đang bị pha tạp nhiều. Vịt cỏ có tập tính theo đàn, di chuyển khá nhanh, tìm kiếm mồi giỏi, chịu đựng kham khổ, chống đỡ bệnh tật tốt, thuận lợi cho việc chăn thả trên đồng bãi. Chúng cũng là một trong những biểu tượng của làng quê Việt, nhất là một loài vật quen thuộc ở những vùng sông nước.1. Đặc điểmVịt có lông màu vàng, có con màu xanh, màu cà cuống có chấm đen, có con đen nhạt. Vì bị pha tạp nhiều nên có nhiều màu lông khác nhau. Vịt có đầu thanh, mắt sáng, lanh lợi, mỏ dẹt, khỏe và dài, mỏ thường có màu vàng, có con mỏ màu xanh cà cuống lấm chấm đen, có con màu tro. Cổ dài, mình thon nhỏ, ngực lép. Chân hơi dài so với thân, chân thường màu vàng, có con màu nâu, một số con màu đen (những con này toàn thân có màu da xám). Những con màu lông khác thì có da trắng hơi vàng. Dáng đi nhanh nhẹn, kiếm mồi giỏi, tỷ lệ nuôi sống cao.Khối lượng mới nở 42g/con. Lúc trưởng thành con trống nặng 1,6 kg, con mái nặng 1,5 kg/con. Vịt Cỏ có khối lượng thấp, tỉ lệ thân thịt khoảng 50%, tỉ lệ xương 15-16% ở vịt đã chéo cánh. Trọng lượng giết thịt lúc 75 ngày tuổi chỉ đạt 950 – 1100 gr/con. Trọng lượng vịt bỏ nội tạng đầu, chân chiếm 70% so với trọng lượng sống, trọng lượng thịt đùi là 15,2% và trọng lượng thịt ức là 8,8%. Con vịt cỏ nặng chỉ chừng 1,2 - 1,4 kg, thịt có thơm ngon.Thịt vịt cỏ (hay còn gọi là Vịt Tàu), thịt ít mỡ,khi chín thịt có màu hồng nhạt, thịt thơm và béo ăn với nước mắm gừng chua chua ngọt ngọt mang lại cảm giác ngon miệng, kích thích vị giác và ngon miệng. Vịt cỏ là món đặc sản, nhất là vịt cỏ Vân Đình, hiện nay dòng vịt Vân Đình đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vịt Cỏ không có khả năng tích luỹ mỡ nhiều, khó béo nên Người ta không vỗ béo, ngoài ra, do vịt nhút nhát, hiếu động, thực quản mỏng khi nhồi béo dễ vỡ, vì thế không nhồi béo và vỗ béo vịt cỏ.2. Màu lôngVịt Cỏ có màu lông không thuần nhất, một số lớn vịt có màu nâu xen lẫn màu nhạt gọi vịt "cà cuống". Một số lông màu trắng đục hoặc trắng pha đen, xám. Do màu lông không thuần nhất nên ở miền nam vịt Cỏ được người nuôi chia làm nhiều loại khác nhau:Loại có màu lông trắng tuyền được gọi là vịt Tầu Cò (Cỏ) (miền Nam) Lông trắng pha màu đen hay xám gọi là vịt Tầu Nổ (hay vịt Huế) Vịt có lông xám có vằn như cà cuống gọi là vịt Tầu Rằn Lông xám có khoang trắng gọi là vịt Tầu (tàu) Phèn, màu đen (tàu ô), có loại màu lông đen khoang cổ trắng, ngực trắng (vịt tàu khoang)…3. Sinh sảnMỗi năm có thể đẻ từ 150 - 250 quả, tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng. Khối lượng trứng 65 g/quả, 70-80 ngày tuổi có thể giết thịt. Vịt có tốc độ mọc lông nhanh, nuôi theo phương thức chăn thả thì 65 – 75 ngày tuổi đã mọc đủ lông. Trứng vịt Cỏ tương đối tốt, khối lượng trung bình 61,7 g, có vỏ màu trắng đục, đôi khi có màu xanh nhạt gọi là trứng "cà cuống"; vịt Cỏ đẻ từ 130 -160 trứng, ở những vùng có điều kiện đồng bãi tốt, vịt đẻ tới 170-190 quả/năm (8–12 kg trứng/năm). Vịt cỏ bắt đầu rớt hột lúc 135 – 140 ngày tuổi, thể trọng lúc bắt đầu để là 1,2 – 1,4 kg/con; Tuổi bắt đầu giao phối của vịt đực 125 – 130 ngày và thể trọng là 1,3 – 1,5 kg/con. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 94,3%, tỷ lệ trứng nở / phôi đạt 81,2%.4. Phân bốVịt cỏ thích nghi với đời sống chăn thả hiện nay. Do con người không có tác động chọn lọc, nên giống vịt này đang bị pha tạp nhiều. Vịt cỏ phân bố phổ biến khắp mọi miền đất nước, chiếm 85% trong tổng đàn, tập trung nhiều ở các vùng lúa nước. Trong vòng 10 năm trở lại đây, vịt có xu hướng chủ yếu phân bố ở Đồng bằng Bắc Bộ và ven biển miền Trung, ở các tỉnh phía Nam có số lượng vịt giảm dần và được thay thế bằng vịt Anh Đào.Ở vùng sông nước miền Tây, người ta hay ấn tượng về các món ăn được chế biến từ con vịt thả đồng. Trong các món thì có hương thơm ngạt ngào của món vịt nấu chao. Người dân thường thả lang đàn vịt chạy khắp đồng, con nào con nấy say mồi mập ú. Gần như mọi nhà đều có nuôi đàn vịt, nhiều thì để bán trứng, bán thịt; ít thì để dùng trong các bữa tiệc, liên hoan.5. Giống laiTrung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã cho ra vịt TC. Đây là con lai giữa vịt cỏ và vịt Triết Giang. Chúng có màu lông đồng nhất, màu cánh sẻ nhạt hơn vịt cỏ nhưng đậm hơn vịt Triết Giang. Tỷ lệ nuôi sống ở vịt TC cao. Tới 17-18 tuần nuôi thì chúng bắt đầu đẻ. Chúng là giống đẻ tốt: 280-290 quả/mái/năm. Năng suất khoảng 250 quả trứng/con/năm. Tỷ lệ trứng đủ tiêu chuẩn giống trên 95%. Tỷ lệ ấp nở từ 85-90%. Tỷ lệ vịt bố mẹ chết/loại thải/tháng khoảng 1-1.5%. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng từ 1.5-1.7 kg. Trọng lượng vịt mẹ khi đẻ bói khoảng 1.7 kg, khi đẻ rộ khoảng 1.3-1.4 kg. Trọng lượng trứng: 70-75gr.Người ta có thể nuôi vịt TC theo các phương thức chăn nuôi vị -ngan an toàn sinh học như: Nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng; nuôi nhốt trong chuồng nhưng có sân chơi hoặc nuôi nhốt trong chuồng nhưng có vườn cây hoặc có ao cá kề bên. Cũng có thể tiến hành nuôi chúng kết hợp với trồng lúa hoặc nuôi chạy đồng. Nuôi ở nhiều quy mô. nếu nuôi 1000 vịt siêu (hoặc TC) đến lúc đẻ bói sẽ tiêu tốn mất khoảng 160 triệu đồng tiền giống, thức ăn, thuốc thú y và tiếp theo để sản xuất ra 01 quả trứng mất khoảng 1.800-2.000đ/quả.  

VỊT BẦU CÁNH TRẮNG

Vịt bầu cánh trắng hay còn gọi với các tên khác là Vịt khoang, Vịt lang (do nông dân Việt Nam gọi tên) là giống vịt nhà có xuất xứ từ Trung Quốc, được nhập vào Việt Namtheo con đường tiểu ngạch. Chúng là giống vịt được nuôi rộng rãi tại nhiều địa phương khác nhau ở Việt Nam, đặc biệt là các vùng miền núi và từ Thanh Hóa trở ra Bắc. Vịt bầu cánh trắng với những ưu điểm như kháng bệnh cao, phát triển nhanh, sức đẻ tốt, tỷ lệ thịt đùi, ức cao và được thị trường Việt Nam ưa chuộng. Chúng đang cạnh tranh quyết liệt với giống vịt cỏ Vân Đình của Việt Nam và đưa giống vịt này có nguy cơ mai một.1. Đặc điểmVịt Bầu cánh trắng có ngoại hình đặc trưng của một giống vịt siêu thịt, tương tự như vịt Bắc Kinh. Vịt có thân hình nở nang, đầu to, cổ ngắn. Khối lượng trưởng thành đạt từ 3,5 – 4kg/con tùy trống mái. Khối lượng cơ thể trưởng thành của con trống là 3,6-4,2 kg, con mái là 3,5-3,8 kg. Vịt bầu cánh trắng có bộ lông màu trắng là chính, trên thân có một số đốm nhỏ màu nâu nhạt hoặc cánh sẻ nhạt mỏ và chân có màu vàng nâu.Vịt lấy thịt nuôi 52-55 ngày nặng 2,3-2,6 kg, tỷ lệ thân thịt trên 70%, tiêu tốn 2,5-2,7 kg thức ăn/kg vịt hơi. Vịt bầu cánh trắng nuôi công nghiệp chỉ mất 45 - 50 ngày là được xuất chuồng, đạt 2 - 2,4kg/con, có nơi nuôi vịt bầu cánh trắng chỉ mất 50 ngày là xuất chuồng, với trọng lượng từ 2-2,5kg/con, hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt, là giống vịt siêu thịt, vịt có tỷ lệ thịt đùi và lườn cao, thơm ngon nên được thịt trường ưa chuộng.Giống này cho giá trị kinh tế cao và sức đề kháng tốt. Chúng khả năng tự kiếm mồi của vịt tương đối tốt nên có thể nuôi vịt chạy đồng. Năng suất trứng trung bình của đàn bố mẹ là 150 – 170 trứng/mái/năm, khối lượng trứng 80-90 g/quả, lượng trứng đều. Vịt nuôi vườn cho năng suất trứng cao hơn vịt chạy đồng từ 5 – 10%, và đều đặn với tỷ lệ đẻ đạt trên 80%, trứng lại to hơn giống vịt cỏ sau một thời gian có mặt trên thị trường, vịt Bầu cánh trắng đã phát triển khá nhanh, đến nay, giống vịt này đã chiếm một tỷ lệ rất đáng kể trong tổng đàn vịt thịt của Việt Nam. Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

VỊT BẦU QUỲ

Vịt bầu là một giống vịt nhà có nguồn gốc từ Việt Nam. Đây là một trong những giống vịt nuôi phổ biến ở vùng nông thôn. Vịt Bầu được phân bố khá rộng rãi ở miền Bắc và cả ở miền Nam, đồng thời có nhiều ở các tỉnh Duyên Hải miền Trung. Trong miền Nam vịt Bầu còn được gọi là vịt Sen (Sen cò, Sen Ô)Vịt phổ biến hầu hết các địa phương nhưng nổi tiếng nhất vẫn là loại vịt Bầu Bến (Hòa Bình), vịt Phủ Quỳ hay vịt Bầu Quỳ (Nghệ An). Đây là hai giòng chính là Giống vịt Bầu có nguồn gốc ở vùng Chợ Bến tỉnh Hoà Bình vì vậy nhiều người còn gọi là vịt Bầu Bến. Một giòng vịt bầu có nguồn gốc từ huyện Quỳ Châu, Nghệ An được gọi là vịt bầu quỳ.1. Đặc điểmVịt bầu là giống vịt có tầm vóc trung bình, lúc trưởng thành vịt Bầu có khối lượng của vịt đực: 2,2-2,5 kg/con, vịt mái nặng 2,0-2,2 kg/con. Giống vịt bầu to con, ngon thịt, nặng trung bình 2,0-2,5 kg, 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng, trứng nặng 50-60 g. Vịt bầu thân hình vững chắc, hình chữ nhật, đầu to, thân mình hơi dài, cổ ngắn vừa phải, ngực rộng, sâu, bụng sâu, dáng đi nặng nề, lạch bạch, mỏ và chân có nhiều màu khác nhưng phổ biến nhất là màu vàng, con trống có mỏ màu xanh lá cây.Con trống có lông cổ màu xanh biếc, một số con có vòng lông trắng ở cổ. Cũng như vịt cỏ, vịt Bầu không được chọn lọc khắt khe trong thời gian dài, do đó màu lông có sự phân ly lớn từ màu trắng, đen xám, đến màu nâu xám. Bộ lông của vịt Bầu có nhiều nhóm màu khác nhau, phổ biến nhất là màu cà cuống, tiếp đó là màu xám, loang đen trắng. Khả năng cho thịt không cao, nhưng khả năng tự kiếm mồi tốt thích nghi tốt với điều kiện chăn thả truyền thống.2. Tập tínhCổ vịt bầu rất ngắn, trông lừ khừ nhưng chạy rất nhanh, ưa hoạt động và khéo lẩn lút. Chúng giỏi kiếm thức ăn ở các khe suối, đồng ruộng. Vịt bầu vùng Phủ Quỳ có sức chống chịu bệnh cao, thích ứng với thời tiết khí hậu nóng, lạnh, khô, ẩm, gió Lào, vịt bầu ở chất lượng thịt thơm ngon, vị ngọt, thịt vịt bầu rất ngon là do được nuôi theo hình thức thả rông. Thức ăn chủ yếu là cá, tép dưới khe suối, họa hoằn mới được gia chủ cho ăn thêm ít vỏ trấu, sắn, thóc. Đặc điểm khí hậu đặc biệt (mùa đông lạnh, mùa hè không quá nóng) giúp giống vịt bầu phát triển.Vịt Bầu nuôi nhiều ở vùng đồng bằng trồng lúa ở cả hai miền Bắc, Nam. Vịt Bầu vừa được nuôi lấy thịt vừa được nuôi lấy trứng, tuy nhiên sản lượng trứng thấp hơn vịt Cỏ, đạt trung bình 100 - 130 quả/mái/năm, khối lượng trứng 70 - 80 gam. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 2,5 - 2,6 kg. Tỷ lệ trứng có phôi thấp 75 - 80%. Khả năng cho thịt của vịt Bầu tương đối tốt, tỉ lệ thịt so với khối lượng sống đạt 50 -52%. Nuôi đến 63 ngày tuổi vịt trống đạt 1,5 - 1,8 kg, vịt mái đạt 1,3 - 1,5 kg, lúc trưởng thành con trống đạt 2,5 - 3,0 kg, con mái 2,2 -2,5 kg.3. Sinh sảnTrứng vịt sẽ nở sau 28 ngày được ấp. Vịt con từ lúc mới nở đến 1 tháng tuổi là thời gian "gột vịt", giai đoạn này kéo dài hay ngắn tùy theo giống vịt, mùa vụ, điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc. Vịt mới nở mua về thường cho nhịn đói, sau 4 giờ mới cho ăn. Nếu vịt chưa khô lông có thể cho nhịn lâu hơn, bởi vì sau khi nở trong bụng vịt con còn chứa một khối lượng lòng đỏ có tác dụng tiếp tục cung cấp chất dinh dưỡng. Không nên cho vịt ăn ngay thì khối lượng lòng đỏ không tiêu được dễ làm cho vịt chết trong tuần đầu.Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email:Thuytoancau.vn@gmail.com

VỊT CỎ VÂN ĐÌNH

Vịt cỏ Vân Đình là giống vịt cỏ bản địa được chăn thả theo hình thức truyền thống trên các đồng chiêm của huyện Ứng Hòa, Vân Đình, Hà Nội. Vịt cỏ Vân Đình đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng, vốn xưa nay được kinh doanh không những ở Vân Đình, mà còn là món ẩm thực Hà thành đã có trong thực đơn của rất nhiều nhà hàng khắp trong Nam ngoài Bắc, chúng là nguyên liệu để chế biến nhiều món ăn ngon mà theo người dân địa phương là không có nơi nào có thể ngon hơn điều này khiến Hà Nội được xem là thủ phủ vịt cỏ. Hiện nay, giống vịt cỏ này có nguy cơ bị mai một ngay trên vùng đất truyền thống của chúng do phải cạnh tranh với giống vịt bầu cánh trắng nhập theo đường tiểu ngạch từ Trung Quốc và được nuôi đại trà do năng suất cao hơn, giá thành rẻ hơn.1. Đặc điểmVịt cỏ Vân Đình có đặc điểm là nhỏ con, lông cánh dài, màu cà kêm, thớ thịt dày, thơm, xương nhỏ. Những chú vịt cỏ được nuôi thả trong môi trường tự nhiên, ăn thóc rơi, tôm tép nên không bị béo phì. Vịt cỏ Vân Đình có sớ thịt mỏng, xương mềm và ngọt. Trọng lượng vịt xấp xỉ 1,5 kg nên thịt mỏng mà không khô, xương mềm, ngọt, ăn không bị ngấy nên dễ chế biến. Con vịt cỏ nặng chỉ chừng 1,2 - 1,4 kg, thịt có thơm ngon nhưng mỏng mảnh, vịt cỏ đẻ mỗi năm 270 quả trứng, dẻo đến cả 1.000 ngày. Một con vịt cỏ đực phụ trách tới mười hai con cái hơn vịt siêu thịt chỉ có tỷ lệ một đực sáu cáiGiống vịt này lớn nhất cũng chỉ khoảng 1,2-1,3 kg một con. Sống giữa thiên nhiên, lớn lên nhờ thiên nhiên, vị thơm ngon đặc biệt của vịt cỏ ruộng đồng chiêm trũng Ứng Hòa này không vùng nào tương tự. Tuy vậy, nhìn chung vịt cỏ năng suất thấp, lớn chậm và trọng lượng thấp, mỗi con chỉ khoảng 1,5 kg-1,8 kg mà phải nuôi 70 ngày mới được xuất chuồng, vịt cỏ nuôi phải 70 ngày mới bán được, mà mỗi con chỉ được khoảng 1,5 kg, chăm tốt mới được 1,7 - 1,8 kg. Nhìn chung, giống vịt này năng suất không cao, lớn chậm và trọng lượng không cao. Vịt cỏ nuôi phải 70 ngày mới bán được, mà mỗi con chỉ được khoảng 1,5 kg, chăm tốt mới được 1,7 - 1,8 kg.2. Tập tínhVào mùa mưa, nước ngập trắng đồng, hàng trăm chú vịt nhởn nhơ bơi lội, chạy đua với thời gian để lớn nhanh trước khi cánh đồng cạn nước. Không được vỗ béo bằng cám, bằng bột tăng trọng mà tự kiếm ăn từ những hạt lúa còn sót lại, từ những chú giun, dế béo tròn, hít khí trời trên cánh đồng mênh mông. Con vịt cỏ suốt ngày luồn vào ruộng lúa ăn rong rêu, tôm tép, sâu bọ, mồm nó làm cỏ, đít nó bỏ phân. Nước ngoài đồng càng lớn vịt cỏ càng lớn nhanh.Vịt cỏ Vân Đình khôn, chăn cách xa cả cây số, con nào mải ăn sót lại trên đồng đêm đến vẫn nhớ máng, nhớ chuồng mà quay về. Lẫn đàn là vịt cỏ vùng vằng đòi ra, có chuột, rắn, có quạ diều là cả đàn dồn lại một chòm, ngẩng đầu lên báo động bằng tiếng "quàng quạc", có mồi ăn là gọi nhau mời mọc bằng tiếng "kít kịt kịt". Người nuôi khi cho ăn chỉ cần chu miệng gọi "kít kít kít" là cả đàn vịt chạy đến châu mỏ quanh xe chờ ăn, chúng thuộc tiếng gọi, thuộc cả màu áo của chủ nhân thường mặc, tuy nhiên vào mùa mưa bão, vịt cỏ rất hay đi theo dòng nước, dễ mất.Tối đàn vịt được quây lại một chỗ trên cánh đồng. Chuồng vịt có ba lớp bảo vệ, thứ nhất là đàn chó dữ, thứ hai bằng những cái tai thính của các con ngỗng già, thứ ba bằng chính cái lều chăn vịt. Gột vịt khi bé ăn cơm thấm nước hay bún xắt nhỏ, bốn năm ngày tuổi ăn tép, giun, ngoài hai mươi ngày tuổi khẩu phần ăn sẽ chỉ là thóc chắc. Hạt thóc được người chăn cầu kỳ ngâm cả đêm nhu nhú mầm đem cho vịt ăn là béo đến phồng phao câu. Gột vịt cỏ từ lúc bóc trứng đến khi chéo cánh thịt được mất đúng hai tháng, thức ăn tốn rất ít. Lưu ý nếu ao hồ đang nuôi cá chim, cá trê lai mà lùa đàn vịt giống xuống thì cẩn thận vì khi vịt đực nhảy lên lưng vịt cái đạp (giao phối), thì dương vật chúng thò ra, cá dưới ao sẽ rỉa ngay.  

VỊT SIÊU NẠC – GRIMAUD

Vịt Grimaud hay còn gọi là vịt siêu nạc là giống vịt công nghiệp có nguồn gốc từ Pháp do tập đoàn GRIMAUD Pháp (Công ty Grimoud Frère) lai tạo mà thành, chúng là một trong những giống vịt có xuất xứ từ Châu Âu. Giống vịt này được ứng dụng rộng rãi trong nhiều mô hình trang trại và có giá trị kinh tế cao được xuất bán rộng rãi ở nhiều nơi. Vịt thương phẩm đa dạng nhiều chủng loại vịt giống, hiện nay vịt Grimaud có ba chủng loại được nuôi phổ biến là STAR 42, STAR 53, STAR 76, riêng dòng vịt chuyên trứng STAR 13 đã được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi được kinh doanh, sản xuất tại Việt Nam.1. Đặc điểmCho thịtGiống vịt Grimaud ít mỡ, tỉ lệ thịt cao, ít tiêu tốn thức ăn, tăng trọng nhanh, thời gian nuôi ngắn hơn các giống vịt địa phương (khoảng 56 - 60 ngày tuổi là có thể bán), nhưng vẫn cho sản phẩm thịt có chất lượng tốt. Tỷ lệ thịt cao ít mỡ. Tỷ lệ tiêu tốn thức ăn thấp, tăng trọng nhanh có khả năng sản xuất các cấp độ vịt siêu thịt theo sự lựa chọn giống ban đầu. tỷ lệ nuôi sống lúc bán thịt đạt trên 95%, vịt đồng đều, dễ bán, 56 ngày tuổi là có thể bán, tỉ suất lợi nhuận sau 2 tháng nuôi là 12%.Giống vịt Grimaud cho tốc độ tăng trọng rất nhanh, lớn con, thời gian nuôi ngắn hơn so với các giống vịt nội địa được nuôi cùng thời điểm, thích nghi với mật độ thả là 3 con/m2, những ngày tuổi đầu cơ thể vịt rất mẩm cảm với thay đổi thời tiết, phải úm đủ nhiệt độ Sau thời gian nuôi 53 ngày tỉ lệ hao hụt là 3%. Ở cấp độ vịt thương phẩm là những dòng vịt thuần chủng, chưa bị đồng huyết, có khả năng cho nạc sớm, có thể được giết mổ 45 ngày tuổi (đạt trung bình 3,2 kg trọng lượng), do đó tiết kiệm chi phí thức ăn, giảm thiểu rủi ro, đây là dòng vịt siêu nạc nên tỉ lệ hao hụt thấp hơn trong quá trình giết mổ so với các loại vịt mỡ khác và chất lượng thịt vịt ngon.Cho trứngNgoài giá trị là 1 giống vịt siêu thịt, cho nguồn thu nhất định từ trứng Vịt Grimaud không chỉ ăn ít và mau lớn, Vịt Grimaud đẻ khá nhiều trứng. Trung bình trong 46 tuần 1 con vịt Grimaud sẽ đẻ 260 trứng. Tỉ lệ trứng cao, có khả năng đẻ tới 260 trứng/mái/46 tuần. Vịt giống bố mẹ cho trứng sớm (ở 22 tuần tuổi), năng suất trứng cao (trên 85% trong thời gian dài), tỉ lệ phôi đạt trên 90% và ấp nở trên 80% trên tổng trứng có phôi. Khả năng thụ tinh và ấp nở của Vịt Grimaud đạt tỉ lệ cao (90%) nhờ vào quá trình chọn giống thay thế gen liên tục từ việc lai tạo những cá thể không đồng huyết.Tỉ lệ trứng cao, có khả năng đẻ tới 260 trứng/1 mái/46 tuần. Tỉ lệ sản xuất vịt con cao, có thể sản xuất ra 210 vịt con/1 mái. Bên cạnh đó, tỉ lệ tiêu tốn thức ăn trong quá trình đẻ thấp (200g/mái/ngày bao gồm cả trống). Bên cạnh đó là tỉ lệ trứng nở cao. Mỗi lứa, tỉ lệ trứng nở đạt 90%. Do đó cũng làm cho tỉ lệ sản xuất vịt con ở mức cao. Nhìn chung 1 con vịt mái Grimaud sẽ cung cấp được 210 vịt con. Vịt này ít mỡ, tỉ lệ thịt cao, ít tiêu tốn thức ăn, tăng trọng nhanh, thời gian nuôi ngắn hơn các giống vịt địa phương (khoảng 56 - 60 ngày tuổi là có thể bán), nhưng vẫn cho sản phẩm thịt có chất lượng tốt.2. Tăng trưởngGiống vịt Grimaud có tốc độ tăng trọng rất nhanh, thời gian nuôi ngắn hơn so với các giống vịt khác được nuôi cùng thời điểm, khả năng thích nghi tốt, tỉ lệ hao hụt thấp (2%-3%), vịt đồng đều, dễ bán. Vịt Grimaud ăn ít nhưng mau lớn, lại ít mỡ. Điều này do giống vịt này không thích đi lại nhiều, do đó tỉ lệ tiêu tốn năng lượng thấp. Đây là dòng vịt siêu nạc nên tỉ lệ mỡ, tỷ lệ hao hụt sau giết mổ thấp hơn so với các loại vịt khác, chất lượng thịt vịt thơm ngon. Vịt nhanh chéo cánh và có thể xuất chuồng ở 44-45 ngày tuổi, trọng lượng xuất chuồng đạt bình quân từ 3,4 kg-3,5 kg (vào mùa rét) và 3.0 kg-3.2 kg (vào mùa nóng).Những gày tuổi đầu cơ thể vịt rất mẫn cảm với thay đổi thời tiết vì vậy phải đảm bảo duy trì nhiệt độ úm phù hợp, để giảm tỷ lệ hao hụt đàn khi đưa vịt từ chuồng úm ra sàn nuôi cần phải chú ý tránh không để chuột, chó, mèo tấn công. Khả năng tăng trọng của vịt Grimaud nhanh nhất ở giai đoạn từ 15 ngày tuổi đến 40 ngày tuổi, sau 40 ngày tốc độ tăng trọng sẽ chậm lại do đó cần điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp nhằm nâng cao được hiệu quả kinh tế.3. Nuôi công nghiệpVịt được sản xuất theo quy trình chăn nuôi vịt công nghiệp tiên tiến. Vịt giống ông bà được nhập từ Pháp định kỳ 6 tháng 1 lần nhằm đảm bảo cung cấp ra thị trường vịt giống bố mẹ là vịt giống mới. Vịt giống Grimaud được áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến của tập đoàn Grimau Pháp theo quy trình chăn nuôi vịt công nghiệp trong môi trường kín và khô. Vịt Grimaud là giống vịt được phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh nghiêm ngặt, nên nguy cơ tiềm ẩn mầm bệnh rất thấp.Vịt giống ông bà được nhập từ Pháp định kỳ 6 tháng một lần nhằm đảm bảo 100% vịt giống bố mẹ cung cấp ra thị trường là nguồn giống mới nhất. Vịt giống ông bà được nuôi trong các trang trại khô, luôn được phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn Châu Âu. Vịt giống ông bà được chăn nuôi trong môi trường khô, đảm bảo vệ sinh, không có dịch bệnh. Tỷ lệ tiêu hao thức ăn thấp mà khối lượng vịt có thể sản xuất theo sự lựa chọn giống ban đầu.4. Tại Việt NamVịt Grimaud là giống vịt của Pháp, được nhập vào Việt Nam lần đầu năm 1990. Sau đó, nông dân bắt đầu nuôi ở nhiều nơi vì hiệu quả kinh tế mà giống vịt này đem lại. Hiện nay, giống vịt này được người chăn nuôi vịt các tỉnh thành phía Nam rất ưa chuộng vì chúng lớn nhanh và tỷ lệ thịt nạc cao. Người dân chăn nuôi quen gọi là vịt siêu nạc.5. Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email:Thuytoancau.vn@gmail.com

VỊT SIÊU THỊT

Vịt siêu thịt (hay còn gọi là vịt Super Meat hay vịt Super M, vịt CV) là giống vịt công nghiệp chuyên thịt do do hảng Cherry Valley của nước Anh tạo ra từ năm 1976 và được mang về Việt Nam vào cuối những năm 1990. Đây là giống vịt có năng suất thuộc loại cao. Hiện nay, nhà nước Việt Nam đã công nhận giống vịt siêu thịt này là một giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh, lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam, áp dụng đối với một số dòng vịt này như Vịt CV (Super M, vịt CV super M2 và M2 (i), Super-M3), giống vịt chuyên thịt M14.1. Đặc điểmĐây là một giống vịt dễ nuôi, ăn tạp, khả năng tận dụng thức ăn cao, lớn rất nhanh, chất lượng thịt ngon, nuôi khoảng 45-50 ngày tuổi có thể đạt trọng lượng 3-3,5 kg/con, khả năng chống chịu bệnh khá tốt, tỷ lệ sống cao và có giá trị kinh tế, vịt có ngoại hình đẹp, chân vàng, lông trắng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.2. Ngoại hìnhLà giống vịt chuyên thịt có năng suất cao, ngoại hình của vịt đặc trưng cho giống cao sản hướng thịt. Vịt có màu sắc lông trắng, mỏ và chân có màu vàng nhạt hay vàng chanh, thân dài, ngực nở, ngực sâu, rộng, chân cao, đùi phát triển, đầu và cổ to, dài, mỏ dài và rộng. Từ đỉnh đầu xuống mỏ gần như là một đường thẳng. Dáng đứng gần song song với mặt đất. Vịt con lông bông và mịn, mắt sáng, to, lanh lợi, chân bóng mượt, nhanh nhẹn khỏe mạnh. Không chọn con bị dị tật, quá bé hoặc quá to so với trung bình của con giống như hở rốn, yếu, khèo chân, nặng bụng bết lông.Vịt trống 4,1 kg, vịt mái 3,45 kg. Con đực trưởng thành nặng 4,7 kg/1con. Con mái nặng 3,7 kg/1con, dòng cao sản nuôi 42 ngày tuổi đạt 2,8 kg/con và 60 ngày tuổi đạt 3 kg/con. Chi phí thức ăn 2,2 - 2,6 kg cho lkg tăng trọng. Vịt nuôi chạy đồng đạt 2,8 - 3,0 kg thức ăn lúc 70 – 75 ngày nuôi. Chi phí thức ăn thêm cho lkg tăng trọng l,2 - l,5 kg. Vịt trống và mái có đặc điểm sinh trưởng khác nhau, nên nhu cầu về dinh dưỡng cũng khác nhau. Mức ăn hàng ngày của vịt trống cao hơn vịt mái từ 5 - 10%. Vịt bố mẹ có tuổi đẻ ở tuần thứ 25, năng suất trứng 180-220 quả/mái/67 tuần tuổi. Nuôi thương phẩm 8 tuần tuổi đạt 3-3,4 kg/con, tiêu tốn thức ăn 2,6-2,8 kg tăng trọng. Khối lượng giết thịt lúc 56 ngày tuổi trong điều kiện nuôi thâm canh đạt 3,4 kg/con, nuôi chạy đồng lúc 70 ngày tuổi đạt 3,3 kg/con. Tỷ lệ thịt xẻ 73 %, tỷ lệ nạc 27,3 %, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg thịt hơi 2,7 kg.3. Tập tínhVịt ham kiếm mồi, tìm mồi kỹ và chạy đồng rất tốt. Vịt thích nghi ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Có thể nuôi nhốt, chăn thả dưới nước hoặc nuôi trên cạn. Vịt thương phẩm nuôi nhốt 56 ngày tuổi, hoặc nuôi nhốt kết hợp chăn thả 70 ngày tuổi trọng lượng đạt 2,8 - 3,4 kg/con. Vịt nuôi lấy thịt ở phương thức thâm canh (nuôi nhốt tại chỗ và cho ăn thức ăn hỗn hợp) đạt trọng lượng 3,5 - 3,7 kg lúc 56 ngày tuổi với tỷ lệ nuôi sống 93 – 98%, chi phí 2,3 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. Tuổi vào đẻ 168 ngày, sản lương trứng 190 quả/mái/42 tuần đẻ. Khối lượng trứng bình quân 86 – 88 gam. Tỷ lệ có phôi trên 90 %, tỷ lệ nở trên phôi 85%. Tiêu thụ thức ăn trong giai đoạn đẻ 230 gam/con/ngày. Vịt thương phẩm tỷ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến tuổi giết thịt đạt 97%.Ở phương thức nuôi chạy đồng theo phương thức nuôi cổ truyền của nông dân, vịt siêu thịt đạt trọng lượng 3 - 3,3 kg lúc 70 ngày tuổi với tỷ lệ sống 90 - 92%. Vịt siêu thịt nuôi giống có ưu thế hơn hẳn so với vịt địa phương với năng suất 190 - 210 trứng/mái/năm, tỉ lệ nuôi sống đạt > 96 %, trọng lượng xuất chuồng bình quân đạt 3,1 kg/con. Tiêu tốn thức ăn 2,7/kg/ 1 kg tăng trọng. Nuôi vịt siêu thịt chúng lớn rất nhanh, chỉ cần nuôi trên hai tháng, vịt đã đạt trên 3 kg/con, nuôi giống vịt siêu thịt nhanh được bán, hiệu quả kinh tế cao. Khi từ 2 tuần tuổi trở đi, vịt có sức đề kháng tốt, sinh trưởng tốt, độ đồng đều cao.Vịt nuôi lấy thịt ở phương thức thâm canh (nuôi nhốt tại chổ và thức ăn hỗn hợp). Vịt siêu thịt 6 tháng tuổi bắt đầu rớt hột, khối lượng trứng lớn:80 – 85g/hột, tỷ lệ trứng có phôi là 90 – 95% và tỷ lệ ấp nở trứng có phôi là 78 – 85%. Sau 10 tháng đẻ bầy vịt vẫn giữ tỷ lệ đẻ là 60-70% thì đó là bầy vịt đẻ tốt. Đối với vịt siêu thịt bố mẹ chỉ nêm khai thác khả năng đẻ trứng của vịt trong 10 tháng đẻ kể từ khi đàn vịt đẻ được 5% là tốt nhất. Nếu để vịt đẻ tiếp thì hiệu quả kinh tế thấp vì tỷ lệ đẻ lúc này thường sụt xuống còn 50-55% và tiếp tục giảm.4. Các dòngCác dòng vịt Super như Super M hay Super Heavy (siêu nặng) có ưu điểm tốc độ sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn nhưng có khả năng cho sản lượng thịt cao. Các giống vịt dòng Super cho năng suất cao hơn giống vịt truyền thống. Vịt CV Super M2 cải tiến (Viện chăn nuôi, 2006) là kết quả của quá trình cải thiện về mặt di truyền của trại vịt giống Vigova từ đàn nguyên liệu nhập của Anh Quốc, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt, giảm tiêu tốn thức ăn. Việt Nam đã nhập một loạt giống vịt ông bà CV Super M gồm 2 dòng, qua 9 thế hệ chọn lọc nâng cao khả năng SX của vịt dòng ông (CB1), dòng bà (CB2) bằng phương pháp chọn lọc, tạo dòng đơn giản theo nhóm quần thể nhỏ và áp lực chọn lọc cao có luân chuyển trống mái để tránh cận huyết.Trong khoảng 40 năm qua Việt Nam đã nhập nhiều giống vịt có năng suất thịt cao trên thế giới. Các giống vịt này hiện còn tồn tại rất ít, trong các năm 1989, 1990, 1991, 1999 và năm 2001 nhập thêm các giống vịt CVSuper M, M2, M2(i), CV Super M3, là những giống vịt có năng suất thịt cao hiện đang phát triển khá mạnh Việt Nam và Vit CV Super M, M2, M2 cải tiến. Vịt Super cho năng suất cao, chất lượng thịt tốt, tỉ lệ đẻ trứng và tỉ lệ phôi cao. Qua các thế hệ vịt CB1 có tỷ lệ nuôi sống cao ở các giai đoạn con, dò, hậu bị: 97 -100%; tương ứng vịt CB2: 96 - 99 %. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi vịt CB1 con trống đạt 2,3 -2,7 kg/con, vịt CB2 con trống có khối lượng trung bình: 2,0 - 2,2 kg/con.Năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi: Vịt CB1 là 164 - 170 quả; vịt CB2 đạt 181 quả (thế hệ 9) tăng 12,03 quả so với thế hệ 1 (169,21 quả). Vịt CB1 ở thế hệ 9 có tỷ lệ phôi: 89,9%, tỷ lệ nở loại I/trứng có phôi: 79,22%, tương ứng vịt CB2: 91,79%; 82,31%. Vịt thương phẩm (trống CB1 x mái CB2) nuôi thịt đến 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 98%. Khối lượng cơ thể đạt 3,3 kg. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp 2,62 kg. Trên cơ sở nền tảng từ các dòng vịt CV Super M, đã lai tạo ra các các dòng vịt Super M3 và SM3 Super Heavy nhập nội kết hợp những đặc điểm tốt của các dòng vịt trên, tạo ra được tổ hợp lai có ưu thế về sức sống, chất lượng thịt, thích nghi với từng vùng sinh thái..5. Chăn nuôiChế độ ănĐối với các giống vịt cao sản thì nhu cầu dinh dưỡng cần hết sức khắt khe. Nếu trong thức ăn thiếu hoặc không cân đối các chất dinh dưỡng sẽ làm giảm năng suất của vịt. Nguồn thức ăn địa phương như lúa, còng, đầu tôm, cá …thường thiếu hoặc không cân đối vitamin, khoáng protein …sẽ gây ra hiện tượng đẻ kém văng lông sớm ở vịt mái đẻ giống siêu thịt. Nuôi vịt giống siêu thịt không đúng kỹ thuật chính là một nguyên nhân cơ bản dẫn tới đàn vịt đẻ kém, sớm bứt lông.Vit có thể nuôi nhốt, chăn thả dưới nước hoặc nuôi cạn. Chọn những con nở đúng ngày (28 ngày), nếu vịt nở sớm hoặc muộn đều không tốt vì khi nuôi tỷ lệ chết hao hụt cao. Chuồng vịt phải khô ráo, sạch sẽ, có sân chơi cho vịt. Thức ăn phải đảm bảo chất lượng có hàm lượng protein khoảng 20-22%. Ở tuần đầu, vịt con khi mới bắt về cho thức ăn C.16 kèm nước uống có pha thuốc ngừa bệnh tiêu chảy, dịch tả, thương hàn (uống liên tiếp trong 2 tuần). Sau 2 tuần trộn thêm bột cá, đỗ tương, Premik VTM, khoáng, tôm tép, cá, giun, cua, ốc rau xanh, bã bia cho vịt ăn.Thức ăn đảm bảo dinh dưỡng, hàm lượng protein 15,5%, Từ 9-11 tuần tuổi cho ăn 210g/con/ngày; 12-15 tuần tuổi là 310g/con/ngày; Sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp dạng viên, thức ăn có sẵn để nuôi vịt. Chỉ cho vịt ăn 1 lần trong một ngày hết lượng thức ăn theo quy định. Tránh vịt quá béo hoặc quá nhỏ, khối lượng trung bình vịt từ 8 tuần tuổi là 2,1 kg – 2,7 kg, 10 tuần tuổi 10 là 2,7 kg – 3,1 kg, 12 tuần tuổi là 3,5 – 4,0 kg. Phải đáp ứng nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Vịt đực được ăn quá nhiều gây mập mỡ hoặc ăn quá ít gây lao.Nuôi nhốtKhi nuôi đàn vịt riêng, vẫn phải bỏ vào một số mái theo tỷ lệ 1 con mái 5 con đực để đảm bảo quá trình phát dục của con đực. Tuyệt đối không nuôi riêng con đực mà không có mái trong một thời gian dài một số đàn vịt giống siêu thịt mới đẻ trứng 4 - 5 tháng đã văng lông, mập mỡ, đẻ kém do nông dân thường sử dụng vịt thịt để làm vịt giống. Đây chính là vịt thương phẩm chỉ dùng để nuôi lấy thịt. Vịt thương phẩm có khả năng tăng trọng nhanh nhờ có ưu thế lai, nhưng khả năng sinh sản lại rất kém. Đàn vịt này thường đẻ muộn, tỷ lệ đẻ tăng rất chậm và chỉ sau 4 - 5 tháng đã bứt lông, phải bán bỏTrong thực tế chăn nuôi vịt đẻ siêu thịt bố mẹ, thường gặp hiện tượng vịt trống 8, 9 tháng tuổi mà đạp mái vẫn yếu, tỷ lệ đậu phôi thấp. Trong khi đó thì vịt trống siêu thịt bình thường 7 tháng đã thành thục sinh dục và 8, 9 tháng là đạp mái tốt cho tỷ lệ phôi cao do một số nguyên nhân kỹ thuật không đúng trong thời gian nuôi hậu bị: Vịt trống và mái không thường xuyên được nuôi chung ngay từ nhỏ. Tách trống mái quá lâu trong quá trình nuôi dưỡng. Nuôi chung trống mái ngay từ nhỏ là trong đàn vịt mái nên thả một số vịt trống và nuôi suốt từ giai đoạn nhỏ đến khi đẻ trứng và thả luôn trong quá trình đẻ trứng; định kỳ 2 tuần một lần, vịt đực được tách ra nuôi riêng rồi sau đó lại được nhập vào nuôi chung với vịt mái cũng trong suốt giai đoạn từ khi vịt nhỏ đến khi vịt đẻ.6. Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email:Thuytoancau.vn@gmail.com

VỊT SIÊU TRỨNG

Vịt siêu trứng (hay còn gọi là vịt CV 2000 Layer) là giống vịt chuyên trứng của Vương Quốc Anh được nhập vào Việt Nam (Trung tâm Đại Xuyên) năm 1997 và 2001, chúng là giống vịt cho năng suất trứng rất cao. Vịt CV Layer 2000 đã được công nhận bổ sung là một giống vịt ngoại nhập được phép lưu hành, kinh doanh, sản xuất tại Việt Nam Vịt thích ứng với các vùng sinh thái khác nhau và nhiều phương thức nuôi như nuôi nhốt, nuôi nhốt kết hợp nuôi thả, nuôi trên khô, nuôi có nước bơi lội, nuôi trên vườn cây, nuôi kết hợp Lúa-vịt; cá-vịt; cá-lúa-vịt1. Đặc điểmVịt có ngoại hình đặc trưng của một giống vịt công nghiệp hướng trứng và khả năng sinh sản cao, năng suất trứng lớn, sớm thành thục.Ngoại hình:Vịt có màu lông đồng nhất, cả vịt mái và vịt trống có màu lông trắng tuyền, khi được 8 tuần tuổi trọng lượng khoảng 1,4 kg/con. Vịt có màu lông trắng, mỏ và chân màu vàng nhạt, vỏ trứng màu trắng và xanh. Khả năng phát triển bộ lông của vịt CV-2000 khá sớm và cũng nằm tróng các giới hạn của các nhóm vịt chuyên trứng có sản lượng trứng cao hiện nay và có ảnh hưởng lớn đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của giống vịt này.Vịt CV-2000 mới nở lông tơ màu vàng ươm, đầu tròn, to vừa, mắt tinh nhanh. Khi trưởng thành thân hình thon dài, bụng gọn ngực sâu, rộng, toàn thân phủ lông trắng tuyền. Khoảng cách giữa 2 chân rộng, da chân màu vàng. Vịt con có màu lông vàng bông đặc trưng. Nhanh nhẹn, mỏ khép kín, chân bóng, đứng vững và đi lại bình thường, bụng thon, rốn kín. Khi nở ra con, vịt loại 1 đạt trung bình là 98%. Vịt mới nở khỏe mạnh, lông mướt, da chân mỏng bóng.2. Sinh sảnChúng thành thục lúc 22 tuần tuổi. Tuổi đẻ của vịt từ 140 - 150 ngày. Vịt bắt đầu đẻ trứng khi được 154 ngày tuổi, lúc đó khối lượng vịt đạt từ 1,8-2,0 kg/con, khối lượng khi vào đẻ: 1,8 – 2 kg. Sản lượng trứng 285-300 quả/mái/năm, Năng suất trứng: 280 -300 quả/mái/năm, trứng to, khối lượng 70-75gr/quả. Vịt CV 2000 Layer thích hợp nuôi nhốt kết hợp chăn thả, hai dòng đang được nuôi nhiều là CVL1, CVL4.Trứng vịt sẽ nở sau 28 ngày được ấp. Tỷ lệ phôi: 90 - 97%, tỷ lệ ấp nở trên 80%. Tỷ lệ nuôi sống: 95 - 98%. Vịt CV2000 Layer là giống chuyên trứng nhưng khối lượng vịt cũng khá lớn. Khối lượng vịt CV2000 Layer lớn nhất ở cả hai giai đoạn 56 và 63 ngày tuổi đạt 1802-2100 g/con. Tỷ lệ móc hàm của vịt CV2000 Layer ở 56 ngày tuổi cao hơn vịt cỏ vàvịt Khaki Campbell. Khả năng tận dụng thức ăn của vịt CV-2000 layer rất tốt.Tại Việt Nam:Vịt siêu trứng được nhập vào Việt Nam ngày 17 tháng 07 năm 1997 và được nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên và Trung tâm Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi miền Nam (nuôi vịt tại trại Vigova). Vịt CV2000 Layer được nuôi theo quy trình của hãng Cherry Valley và có bổ sung cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đầu năm 1999 Trung tâm Đại Xuyên nhập giống mới chuyên trứng CV-2000 và tiến hành nghiên cứu sự thích nghi của giống vịt này tại Bình Định, giống vịt CV-2000 bố, mẹ nuôi thích nghi ở trại vịt giống Diêu Trì và vịt thương phẩm nuôi thích nghi trong dân.Thế hệ xuất phát D0 tỷ lệ nuôi sống đạt khá ca 4 tuần tuổi đạt 99,25%; 8 tuần tuổi đạt 98,78% - 99% và 1-22 tuần tuổi đạt 94,63 - 97,77%. Thế hệ 1 tương ứng là 100%, 98,97% và 97,61%. Nuôi ngoài sản xuất đạt bình quân tương ứng là: 98,15%, 98,9% và 95,84%.Khả năng sinh trưởng của CV2000 Layer Giai đoạn 5-8 tuần tuổi thế hệ D0 đạt 97,54 - 97,85% còn thế hệ D1 đều vượt mức chuẩn của hãng từ 4,78 - 6,14%. Giai đoạn 22 tuần tuổi thế hệ D0 đạt 91,5 - 99,05% còn thế hệ D1 đều vượt mức chuẩn của hãng từ 3,42 - 6,68%.Ở thế hệ D1 tuổi đẻ của đàn vịt CV2000 Layer nuôi tại Trung tâm Đại Xuyên là 19 tuần tuổi sớm hơn 3 tuần, về khối lượng vượt 6,68% so với chuẩn. Đàn nuôi ngoài sản xuất có tuổi đẻ từ 19 đến 20 tuần tuổi, về khối lượng vào đẻ vượt 3,42 -6%. Nhìn chung đàn vịt CV2000 Layer lần đầu tiên nuôi ở Việt Nam, tất cả các chỉ tiêu so với hãng Cherry Valley đã đạt và vượt cho nên nó đã nhanh chóng chuyển giao vào được sản xuất.3. Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email:Thuytoancau.vn@gmail.com

VỊT TRIẾT GIANG

1. Mô tảVịt có ngoại hình điển hình của một giống siêu trứng như cổ cao và dài, đầu nhỏ, mỏ dài, ngực hẹp, thân hình thon dài, dài đòn, háng rộng và bầu, tỉ lệ thuần về giống cao, màu sắc lông đồng đều (chúng có màu lông cánh sẻ nhạt), con mái trưởng thành đa số có màu cánh sẻ nhạt, con trống có lông ở đầu xám hoặc xanh đen, cổ có khoang trắng, phần thân có màu nâu đỏ xen lẫn lông trắng, phần đuôi có lông màu xanh đen và có 2–3 lông móc rất cong, chúng giống vịt trời (vì có đặc điểm cổ dài, đầu xanh, lông rằn). Nhìn chung, chúng có cơ thể gọn, nhỏ, tới lúc đẻ, con mái nặng khoảng 1.080g (1,08 kg) và con trống nặng khoảng 1140g (1,14 kg), chúng chỉ nặng hơn 1kg.Khối lượng cơ thể vịt khi vào đẻ nhỏ, trọng lượng vịt 145 ngày tuổi là 1,4 kg/con Do trọng lượng của vịt Triết Giang cho đẻ khá nhỏ (khoảng 1,2 – 1,4 kg/con) nên tiêu tốn thức ăn ít hơn. Đối với những con giống thải loại (con đực) cho dù tốn công nuôi nhưng chỉ chân ngày càng cao, cổ ngày càng dài, nuôi 3 tháng chỉ nặng có 250 gram. Chúng ăn nhiều nhưng chậm lớn, chỉ có da bọc xương, nhiều đàn vịt nuôi mãi không lớn, ăn nhiều nhưng không lớn, nuôi đến 3 tháng chỉ tăng được 2,5 – 3 lạng/con. Riêng chân và cổ thì ngày càng dài, còn thân thì bé quắt.2. Đẻ trứngChúng có tuổi đẻ sớm, nuôi 16-17 tuần đã đẻ đẻ trứng đầu sớm (110-1 12 ngày tuổi). Nó là giống vịt đẻ sớm nhất. Mỗi năm, 1 mái đẻ được 267-258 quả. Vịt đẻ bền, trọng lượng trứng trung bình đạt 61,4g. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng trung bình là 2,23 kg thức ăn trong điều kiện nuôi tập trung, sau 88 ngày nuôi vịt bắt đầu đẻ trứng, tỷ lệ đẻ trứng đạt 90% ở 125 ngày, trọng lượng trứng 55 gam/quả, hình dạng trứng dài.Khối lượng cơ thể lúc vào đẻ thấp 1,3-1,5 kg, tỷ lệ đẻ rất cao 98% – 100%, năng suất trứng bình quân/ mái đạt 227 – 239 quả (trong 10 tháng đẻ), trung bình từ 247 – 258 quả/mái/năm; khối lượng 60 – 70 g/quả, tỷ lệ trứng có phôi là 93%, tỷ lệ trứng loại là 5,6%, tỷ lệ trứng sát là 5,1%, tỷ lệ ấp nở 89,3%, tỷ lệ trứng nở/ tổng số trứng đưa vào ấp đạt 83,7%, tỉ lệ bắt đầu đẻ đến khi đạt kích cỡ đồng đều về trứng cao hơn giống vịt địa phương (vịt cỏ) từ 15 – 20 ngày.Vịt Triết Giang đẻ nhanh đạt tới tỷ lệ đẻ cao đến giai đoạn 160 ngày tuổi đạt trên 80%, vịt đẻ đạt đỉnh cao nhất là 93% ở 360 ngày tuổi, năng suất trứng đến 37 tuần đẻ đạt 197 – 201 quả/vịt mái. Vịt đạt tỷ lệ đẻ cao đến giai đoạn 180 ngày tuổi đạt trên 80%, vịt đẻ đạt đỉnh cao nhất là 90% ở 360 ngày tuổi, năng suất trứng đến 37 tuần đẻ đạt 184 – 189 quả/vịt mái. Vịt Triết Giang đạt trọng lượng về sự đồng đều về trứng sớm hơn vịt là 15 -20 ngày. Khối lượng sinh trưởng của vịt siêu trứng Triết Giang tại một số mô hình thí điểm thì tuần tuổi thứ 4 đạt 0,6 – 0,7 kg và vịt bắt đầu đẻ trứng ở tuần tuổi 13 với (sớm so với quy trình khoảng 2 tuần) với trọng lượng khoảng 1,2 kg – 1,4 kg; tỷ lệ đẻ đạt 50% ở 15 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ đạt 90% ở tuần tuổi thứ 17, kết quả này tương đương so với các hộ nuôi vịt thả dưới ao, hồ.3. Tập tínhVịt Triết Giang có những ưu điểm nổi bật như rất dễ nuôi, tìm mồi giỏi, thích hợp chạy đồng gần, tận dụng lúa rơi vãi, chúng thích hợp với nhiều vùng sinh thái, sức kháng bệnh cao, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên rất sớm so với giống vịt cỏ vịt có sức đề kháng tốt, tỷ lệ sống cao, sức kháng bệnh cao hơn giống vịt địa phương. trong quá trình nuôi tỉ lệ hao hụt thấp, chủ yếu do nhiễm bệnh viêm đường hô hấp, vịt đẻ trứng đồng đều sớm hơn so với những giống khác từ 15-20 ngày, khả năng cho trứng từ 2-3 năm. Vịt thích nghi được trong điều kiện khí hậu, thời tiết không thuận, nhưng vào thời kỳ thay lông vịt rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp, ẩm ướt, cần chú ý chuồng sạch, khô ráo, thoáng, cần thay chất động chuồng hàng ngày để hạn chế nấm mốc.4. Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email:Thuytoancau.vn@gmail.com

Cơ sở cung cấp con giống

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...