giống heo

LỢN BERKSHIRE

1. Khái quát chungCách đây khoảng 300 năm, lợn Berkshire được khám phá bởi Oliver Cromwell's ở vùng shire của Berks (nước Anh). Nguồn gốc của giống lợn này là lợn có màu hơi đỏ và sống ở vùng cát. Năm 1823, lợn này được công nhận bởi Hội đồng Giống Hoàng gia Anh. Lợn Berkshire chủ yếu được nuôi ở vùng Đông Nam nước Anh. Trước năm 1970, giống lợn Berkshire được nuôi khá phổ biến ở châu Âu và một số nước châu Á và châu Phi.2. Ngoại hìnhLợn Berkshire toàn thân có màu đen, có sáu điểm trắng ở trán, bốn chân và đuôi. Thân dài, rộng, đầu ngắn, mặt hơi cong, tai nhỏ hơi hướng về phía trước, cổ ngắn, ngực sâu rộng, xương sườn nở, bốn chân thẳng vững chắc, lông mượt, tính tình hiền, thể chất khỏe, thành thục sớm.3. Khả năng thích nghi và đề kháng4. Năng suấtSinh trưởng phát dục: Khối lượng sơ sinh trung bình 1,1 - 1,2kg; 52 khối lượng cai sữa trung bình 12 - 15 kg. Lợn trưởng thành có thể nặng tới 270 - 300 kg. Khả năng sinh sản: Lợn Berkshire đẻ ít con, trung bình 7 - 8 con/lứa. Lợn này được nhập vào nước ta năm 1920. Khả năng thích nghi của chúng khá tốt, song khả năng sản xuất, khả năng lai tạo với các giống lợn nội của ta kém hơn các giống lợn khác nên nó bị đào thải vào những năm 1970.Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN CỎ

1. Khái quát chungLợn Cỏ là sản phẩm đặc trưng của một số vùng đất nghèo ở miền Trung mà chủ yếu là ở các tỉnh Khu IV cũ. Đây là sản phẩm của một nền kinh tế nghèo nàn, quản lý kém, thoái hóa nghiêm trọng do phối giống đồng huyết. Trước những năm 60, giống lợn này thấy nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, khu vực Bình Trị Thiên. Do lợi ích kinh tế thấp và nhất là sau khi có chủ trương phổ biến rộng lợn Móng Cái ra các tỉnh miền 33 Trung thì đàn lợn này bị thu hẹp nhanh chóng, không ai nuôi lợn đực nữa và giống lợn này gần như tuyệt chủng. Có một số con lợn con cai sữa để lại (có thể là đã bị tạp giao) nhưng không hề thấy con đực giống Cỏ nào.2. Ngoại hìnhLợn Cỏ có tầm vóc nhỏ, nhỏ hơn so với các giống lợn nội như lợn Móng Cái, lợn Ỉ. Thể trạng của lợn trưởng thành trung bình vào khoảng 30 - 35 kg. Đại đa số là lợn lang trắng đen, mõm dài, xương nhỏ, chủ yếu đi bàn, bụng xệ. Dân địa phương thường mô tả lợn Cỏ như dạng “bồ câu chân nhện”. Da mỏng, lông thưa, màu da trắng bợt thể hiện sự yếu ớt, thiếu dinh dưỡng. Lợn đực thường nhỏ hơn lợn cái do phải phối giống sớm. Phần lớn lợn đực giống là gây ngay từ lợn con trong đàn, lợn con nhảy mẹ nên đồng huyết rất nặng. Những năm 60, khi định tiêu chuẩn cho lợn đực giống Cỏ, người ta (Nghệ An) rất khó khăn khi phải định tiêu chuẩn giống là phải từ 20 kg trở lên, bởi vì cả tỉnh khó tìm thấy con đực có khối lượng lớn hơn 20 kg.3. Khả năng thích nghi và đề khángGiống lợn này dễ nuôi, sức đề kháng tốt, dễ bán. Chúng lại chịu đựng khí hậu khắc nghiệt (nóng) và thức ăn hạn chế.4. Năng suấtLợn nội mỗi năm đẻ 1,2 - 1,3 lứa, mỗi lứa chỉ 6 - 7 con. Do tác động của thức ăn nghèo dinh dưỡng và cộng thêm phối giống đồng huyết (con nhảy mẹ) tạo nên. Khối lượng lợn con lúc cai sữa (2 tháng tuổi) khoảng 3 kg. Lợn nái động dục rất sớm, khoảng 3 tháng tuổi. Tuổi đẻ lứa đầu thường khoảng 10 tháng tuổi. Lợn đực động dục cũng sớm: 2 - 3 tháng tuổi. Do lợn nhảy quá sớm và không được quản lý riêng, làm việc quá sức nên lợn đực giống thường không lớn được. Lợn nuôi thịt đến khoảng 25 - 30 kg giết thịt, tỷ lệ thịt xẻ thấp, phần bụng (nội quan) và đầu lớn, tính ra tỷ lệ thịt xẻ chỉ đạt khoảng 50 - 55%.5. Nhu cầu dinh dưỡngKL trung bình lúc 2 tháng là 3-4 kg và 12 tháng tuổi là 50 kg. KL trưởng thành lợn đực 60 kg và lợn cái 52-62 kg. Tiêu tốn thức ăn rất 7,0-8,0 kg. Tỷ lệ thịt nạc 45%. Tỷ lệ mỡ 30%.Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN DUROC

1. Khái quát chungCó nguồn gốc miền Đông, nước Mỹ và vùng Corn Belt. Dòng Duroc được tạo ra ở vùng New York năm 1823, bởi Isaac Frink. Giống lợn Duroc - Jersey có nguồn của hai dòng khác biệt Jersey Red của New Jersey và Duroc của New York. Còn dòng lợn Jersey đỏ được tạo ra vào năm 1850 vùng New Jersey bởi Clark Pettit. Chủ yếu được nuôi ở vùng New Jersey và vùng New York, nước Mỹ.2. Ngoại hìnhToàn thân có màu hung đỏ (thường gọi lợn bò), đầu to vừa phải, mõm dài, tai to và dài, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai - lưng - mông - đùi rất phát triển. Giống lợn Duroc là giống lợn tiêu biểu cho hƣớng nạc, có tầm vóc trung bình so với các giống lợn ngoại.3. Khả năng thích nghi và đề kháng4. Năng suấtLợn Duroc có khả năng sinh sản tƣơng đối cao. Trung bình đạt 1,7 - 1,8 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 - 11 con, Pss lợn con trung bình đạt 1,2 - 1,3 kg, Pcs 12 - 15 kg. Sức tiết sữa của lợn đạt 5 - 8 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của lợn tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở Đài Loan và Thái Lan cho thấy lợn Duroc có nhiều ưu điểm: Tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Lợn có khả năng tăng trọng từ 750 - 800 g/ngày, 6 tháng tuổi lợn thịt có thể đạt 105 - 125 kg. Lợn Duroc trưởng thành con đực nặng tới 370 kg, con cái 250 - 280 kg.5. Nhu cầu dinh dưỡng– 2,28 FCR giai đoạn 9-18 tuần tuổi.6. Chỉ số kỹ thuật– Cấu tạo tốt: Chân chắc khỏe; Tốc độ tăng trưởng cao; Tiêu tốn thức ăn ít; Tỷ lệ và chất lượng thịt cao.– 1115g ADG giai đoạn 9-18 tuần tuổi.</span– Tuổi đạt 100kg: 120 ngày.– Tỷ lệ nạc ở 100kg: 65,8%7. Cơ sở sản xuấtNông Nghiệp Giá Tốt hay Công ty CP Nông Nghiệp Giá Tốt hiện đang là đơn vị uy tín, chuyên cung cấp các sản phẩm heo giống chất lượng cao nhập khẩu từ các nước có nền nông nghiệp chăn nuôi phát triển như Đan Mạch, Canada, Pháp… cho các tập đoàn chăn nuôi, trang trại về heo giống – Duroc Đan Mạch. Trong số đó heo giống Duroc Đan Mạch GP-D03 hiện là sản phẩm được quan tâm hàng đầu.Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN Ỉ

1. Khái quát chungLợn Ỉ có nguồn gốc từ giống lợn Ỉ mỡ ở Nam Định. Qua một thời gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác trở thành giống lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Dòng lợn Ỉ mỡ bao gồm những con mà nhân dân ta gọi là Ỉ mỡ, Ỉ nhăn, Ỉ bọ 27 hung. Nòi Ỉ pha bao gồm những con mà nhân dân ta gọi là Ỉ pha, Ỉ bột pha, Ỉ sống bương. Trước những năm 70, lợn Ỉ được nuôi hầu như ở khắp các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và Thanh Hóa: Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải phòng. Vị trí phổ biến của nó dần dần phải nhường cho lợn Móng Cái có sức sinh sản tốt hơn và từ cuối những năm 70, giống lợn Ỉ ngày càng khan hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng nếu không bảo tồn nguồn gen.2. Ngoại hìnhĐặc điểm ngoại hình: “Lợn Ỉ” có nhiều loại hình trong đó phổ biến là Ỉ mỡ và Ỉ pha.Lợn Ỉ mỡ: Lợn Ỉ mỡ cũng có lông da đen bóng, đa số có lông nhỏ thưa, một số có lông rậm (lông móc) như Ỉ pha. Đầu hơi to, khi béo trán dô ra, mặt nhăn nhiều, nọng cổ và má sệ từ khi lợn 5 - 6 tháng tuổi, mắt híp, mõm to bè và ngắn, môi dưới thường dài hơn môi trên, lợn nái càng già mõm càng dài và cong lên nhưng luôn ngắn hơn Ỉ pha. Vai nở, ngực sâu, thân mình ngắn hơn Ỉ pha, lưng võng, khi béo thì trông ít võng hơn, bụng to sệ, mông nở từ lúc 2 - 3 tháng, phía sau mông hơi cúp. Chân thấp hơn Ỉ pha, lợn thịt hoặc hậu bị có hai chân trước thẳng, hai chân sau hơi nghiêng, lợn nái thì thường đi chữ bát, hai chân sau yếu.Lợn Ỉ pha: Lợn Ỉ pha có lông da đen bóng, đa số có lông nhỏ thưa, một số có lông rậm lông móc. Đầu to vừa phải, trán gần phẳng, mặt ít nhăn, khi béo thì nọng cổ và má chảy sệ, mắt lúc nhỏ và gầy thì bình thường nhưng khi béo thì híp. Mõm to và dài vừa phải, lợn nái càng già mõm càng dài và cong lên. Vai nở vừa phải, từ 8 - 9 tháng vai bằng hoặc lớn hơn mông, ngực sâu. Thân mình dài hơn so với Ỉ mỡ, lưng đa số hơi võng, khi béo thì trông phẳng, bụng to, mông lúc nhỏ hơi lép về phía sau, từ 6 - 7 tháng mông nở dần. Chân thấp, lợn thịt hoặc hậu bị thì hai chân trước tương đối thẳng, hai chân sau hơi nghiêng, lợn nái thì nhiều con đi vòng kiềng hoặc chữ bát. Giống này có hai dạng: Đen và Gộc (Sống bương). Cả hai dạng đều được tạo ra tại vùng Nam Định. Giống Ỉ đen đã tuyệt chủng không còn nữa - con lợn nái cuối cùng phát hiện năm 1994 tại Ninh Bình. Còn giống lợn Gộc nay có gần 100 con đang được đề án Quỹ gen vật nuôi bảo tồn tại Thanh Hóa.3. Khả năng thích nghi và đề kháng4. Năng suấtLợn cái động dục lúc 5 tháng tuổi, phối giống lần đầu 8 tháng vì tầm vóc nhỏ con nên người ta thường phối ở lần động dục thư 3. Lợn đực có thể giao phối lúc 2 tháng tuổi. Lợn có 10 vú (8-12 vú). SCSSS 9,5 con/ổ (3-15 con/ổ) và SCCS 7,0 con/ổ. KL sơ sinh 0,4-0,5 kg, KL cai sữa lúc 2 tháng tuổi là 4,5-5,0 kg, khoảng cách lứa đẻ là 190 ngày.5. Nhu cầu dinh dưỡngKhối lượng 10-11 tháng 50kg. Mổ thịt lúc 12 tháng (55-60kg): tỷ lệ móc hàm 75%; tỷ lệ thịt mỡ 40%; tỷ lệ thịt nạc 28%. TKL 160-200g/ngày. Tiêu tốn thức ăn 4,8-5,8 kg.6. Chỉ số kỹ thuật7. Cơ sở sản xuấtLợn ỉ là một giống lợn địa phương có nguồn gốc ở tỉnh Nam Định và được nuôi chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam.Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN LANDRACE

1. Khái quát chungLợn Landrace có nguồn gốc Đan Mạch được hình thành vào khoảng những năm 1924 - 1925. Do quá trình tạp giao giữa các giống lợn từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành. Lợn Landrace được 55 tạo thành bởi quá trình lai tạo giữa giống lợn Youtland (có nguồn gốc Đức) với lợn Yorkshire (có nguồn từ Anh). Giống lợn này chủ yếu được nuôi nhiều ở Đan Mạch. Sau năm 1990, lợn được chọn lọc và có năng suất cao và được nuôi ở nhiều nước châu Âu.2. Ngoại hìnhToàn thân có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to dài rũ xuống kín mặt, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai - lưng - mông - đùi rất phát triển. Toàn thân có dáng hình thoi nhọn giống như quả thủy lôi, đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc.3. Khả năng thích nghi và đề khángLợn Landrace có rất nhiều ưu điểm như sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn, tỷ lệ thịt xẻ cao, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt, chúng có khả năng thích nghi tốt, phòng bệnh tốt, nhanh lớn. Kém thích nghi trong điều kiện thời tiết nóng, nước chua phèn, mặn.4. Năng suấtLợn Landrace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều: Trung bình đạt 1,8 - 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 10 - 12 con, khối lượng sơ sinh (Pss) trung bình đạt 1,2 - 1,3 kg, khối lượng cai sữa (Pcs) từ 12 - 15 kg. Sức tiết sữa từ 5 - 9 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của lợn rất tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở Thái Lan và Công ty Chăn nuôi CP Biên Hòa cho thấy lợn Landrace có rất nhiều ưu điểm: Sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Lợn có khả năng tăng trọng từ 750 - 800 g/ngày, 6 tháng tuổi lợn thịt có thể đạt 105 - 125 kg. Khi trưởng thành con đực nặng tới 400 kg, con cái 280 - 300 kg.5. Nhu cầu dinh dưỡng- 2,21 FCR giai đoạn 9-18 tuần tuổi6. Chỉ số kỹ thuật- Hình thể tốt . Chân khỏe . Hiệu suất cao .Khả năng sinh sản cao . Kỹ năng nuôi dạy con cái tốt.- Tình trạng sức khỏe âm tính PRRS (-), FMD (-) ,AD (-) ,PCV2 (-) ,ASF (-) .- 1086g ADG giai đoạn 9-18 tuần tuổi.7. Cơ sở sản xuấtHiện nay có rất nhiều các cơ sở cung cấp giống heo Landrace trên thị trường với nhiều mức giá bán khác nhau. Tuy nhiên, để chọn mua được giống lợn Landrace đạt chuẩn, sạch bệnh lại không hề dễ dàng chút nào. Nhà chăn nuôi cần phải lưu ý hơn về chất lượng con giống, độ sạch bệnh, tính năng suất của giống khi chọn.Một trong số các đơn vị bạn có thể tham khảo chính là Nông Nghiệp Giá Tốt. Đây là địa chỉ cung cấp giống heo Landrace chất lượng, được chọn lọc từ những thị trường giống uy tín trên thế giới. Con giống nhập về được đảm bảo 100% về độ sạch bệnh, được cấp chứng chỉ từ các đơn vị cung cấp giống. Hơn hết, khi nhập giống về, Nông Nghiệp Giá Tốt đã tuân thủ những nguyên tắc an toàn sinh học, vệ sinh chuồng trại, xe vận chuyển cũng được đảm bảo vệ sinh nhất để chắc chắn con giống khỏe mạnh, chất lượng giao đến các nhà chăn nuôi.Đặc biệt, khi chọn mua con giống tại Nông Nghiệp Giá Tốt nhà chăn nuôi được hỗ trợ chuyển giao công nghệ chăn nuôi, hướng dẫn chăm sóc kỹ càng để giúp quá trình nuôi diễn ra thuận lợi nhất. Giá bán của lợn giống Landrace tại Nông Nghiệp Giá Tốt hiện nay cũng ở mức tốt nhất hiện nay, cạnh tranh với thị trường.Hai giống lợn Landrace nổi bật nhất Nông Nghiệp Giá Tốt hiện cung cấp bao gồm: Heo giống  GGP Landrace GP-F01(Pháp) và Heo giống Landrace Đan Mạch GP-D01. Nhà chăn nuôi có thể tham khảo thêm hoặc để rõ hơn có thể liên hệ trực tiếp với Nông Nghiệp Giá Tốt để được tư vấn chi tiết nhất!Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN LANG HỒNG

1. Khái quát chungLợn Lang Hồng được Viện Khảo cổ thuộc Ủy ban Khoa học xã 39 hội Việt Nam thông báo, lợn đã tồn tại một cách liên tục tại miền Bắc nước ta trong khoảng từ 20 - 30 vạn năm cho tới 3.000 - 4.000 năm trước Công nguyên. Giống lợn Lang Hồng được phân bố chủ yếu ở các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (Hà Bắc cũ), nằm ở khoảng vĩ độ 20,38 - 21,37; kinh độ 105,52 - 107,02. Nhiệt độ lạnh vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2 hàng năm; tháng 2, 3 mưa phùn, ẩm ướt (Trần Đình Miên, 1979). Lợn Lang Hồng được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng và thung lũng hạ lưu các sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Trong các vùng này có nhiều đồi núi, vùng cao nhất cao hơn mặt biển 260 m, vùng thấp nhất cao hơn mặt biển 2 - 4 m. Đất ở các khu này thuộc loại phù sa cũ có xen lẫn đất chiêm trũng và bạc màu; pH của đất từ 4 - 5; mùn 0,8 - 1,3%; kali 0,285%. Trên nền đất đai trên xuất hiện một thảm thực vật rất phong phú. Ngoài những loại mộc và những loại lương thực chính của người, còn có nhiều loại cây có thể làm thức ăn xanh cho lợn như rau muống, mùng, rau lấp, khoai, sắn, bèo...2. Ngoại hìnhLợn Lang Hồng có khoang trắng không ổn định. Lợn Lang Hồng thường có lưng võng, bụng xệ, càng lớn lại càng xệ, càng võng. Vốn là loại lợn hướng mỡ nên càng béo càng di động khó khăn, chân đi cả bàn, vú quét đất. Lợn Lang Hồng có đầu to vừa phải, mõm bé và hơi dài. Tai to, đứng, hơi úp về phía trước, cổ ngắn, lưng dài và rộng tuỳ từng con, lưng võng, có khi võng sâu tạo thành nếp nhăn từ lưng đến bụng. Bụng to và võng. Lợn có chửa bầu vú quét đất, núm vú chìa ra, mông rộng và thẳng, gốc đuôi to và cao. Bốn chân vừa phải, bụng xệ trông càng thấp, càng yếu, bàn chân đi chụm khi còn non, khi lớn lên hơi choãi, móng sau có con có thể chạm đất, lông ngắn và thưa, da hơi hồng. Mõm ươn ướt, mắt tinh nhanh, đuôi phe phẩy. Bụng có 12 vú, ít con có vú lẻ, vú lép, nói chung đầu thẳng hàng dọc, cân đối hàng ngang.3. Khả năng thích nghi và đề khángLợn Lang Hồng có sức chống bệnh cao, chống chọi được với điều kiện sống kham khổ, lạnh khô và nóng ẩm.4. Năng suấtKhả năng sinh trưởng: Qua điều tra bình tuyển với số lượng n > 3.000 lợn ở các lứa tuổi, cho biết sinh trưởng lợn Lang Hồng như sau: 40 Sơ sinh: 0,40 - 0,45 kg; cai sữa: 5,0 - 5,5 kg; 6 tháng: 19 - 25 kg; 10 - 12 tháng: 39 - 45 kg; 13 - 24 tháng: 46 - 54 kg; trên 25 tháng: 55 - 65 kg. Các chiều đo dài thân và vòng ngực ở các giai đoạn như lúc 12 tháng tuổi: 76,30 - 81,31 cm và 76,40 - 81,70 cm; lúc 24 tháng tuổi: 82,15 - 86,50 cm và 79,30 - 86,1 6 cm; lúc trên 30 tháng tuổi: 86,30 - 93,52 cm và 84,95 - 92,03 cm. Nhìn chung, lợn Lang Hồng là lợn hướng mỡ, lưng võng, bụng xệ, chỉ số tròn mình luôn đạt 94 - 97%, thậm chí có khi 100%. Lợn sau 12 tháng tuổi sinh trưởng phát dục đã ổn định. Khối lượng, các chiều đo có tăng sau tuổi này chủ yếu do tích lũy mỡ.Khả năng sinh sản: Lợn nái Lang Hồng cho con bú đều đặn, ít giẫm hay đè bẹp con. Sức tiết sữa của lợn nái Lang Hồng thường cao nhất vào lúc lợn con 3 - 4 tuần tuổi và đạt 85 kg trong tháng đầu. Thời gian sử dụng của lợn nái Lang Hồng không cao. Thường loại thải sau 5 - 6 lứa đẻ, nghĩa là lúc lợn mẹ 4 tuổi trở đi vì lúc này cơ thể yếu ớt, lúc chửa lưng càng võng, bụng càng xệ, vú càng quét đất, đẻ xong người gầy sút rất nhanh, khả năng quay vòng chậm. Lợn đực thành thục sớm hơn, 3 tháng đã thành thục về sinh dục. Khai thác tinh hoặc cho nhảy trực tiếp vào lúc 6 tháng, lợn được sử dụng khoảng 2 - 3 năm. Phẩm chất linh dịch của lợn Lang Hồng không khác mấy so với các loại lợn nội khác ở nước ta: lượng xuất tinh 50 - 120 ml, hoạt lực tinh trùng: 70 - 80%; mật độ tinh trùng 80 - 150 triệu/ml; tỷ lệ kỳ hình 3 - 7%.Khả năng cho thịt: Lợn Lang Hồng là loại lợn hướng mỡ. Khối lượng trước lúc giết thịt 50 - 60 kg (10 - 12 tháng tuổi tỷ lệ thịt xẻ 65 - 68%; tỷ lệ thịt móc hàm 72 - 75%; tỷ lệ mỡ 35 - 38%; tỷ lệ nạc 38 - 42%5. Nhu cầu dinh dưỡng6. Cơ sở sản xuấtLợn Lang Hồng rất giống lợn Móng Cái về ngoại hình và sức sản xuất. Cần thiết phải phân định rõ hơn xem có phải là giống riêng biệt hay chỉ là một nhóm của lợn Móng Cái. Hiện nay, lợn Móng Cái rất phổ cập 41 và đã lai nhiều với lợn Lang Hồng nên cần xác định một số vùng Tương đối rõ ràng để bảo tồn lợn Lang Hồng theo phương thức in-situ. Cần lưu giữ nguồn gen trong ngân hàng gen động vật Việt Nam để có hướng sử dụng về sau. Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN MÓNG CÁI

1. Khái quát chungLợn Móng Cái thuộc lớp động vật có vú (Malnlllaha), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), họ Suidae, chủng Sus, loài Sus domesticus, giống Móng Cái. Lợn Móng Cái là giống lợn nội được hình thành và phát triển lâu đời ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Trước đây, Móng Cái và Ỉ là hai 30 giống lợn nội chính đươc nuôi và phát triển rộng rãi trong ngành chăn nuôi của miền Bắc và miền Trung nước ta. Có thể xem các vùng Hà Cối (huyện Đầm Hà), Tiên Yên (Đông Triều) tỉnh Quảng Ninh là nguồn cội của giống lợn Móng Cái. Do đặc điểm sinh sản tốt nên từ những năm 60 - 70 trở đi, lợn Móng Cái đã lan nhanh ra khắp Đồng bằng Bắc Bộ làm cho vùng nuôi lợn Ỉ bị thu hẹp dần. Từ sau năm 1975, giống lợn này đươc lan nhanh ra các tỉnh miền Trung, kể cả phía Nam.2. Ngoại hìnhĐặc điểm của lợn Móng Cái có đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, giữa tai và cổ có khi rộng đến vây có một dải trắng cắt ngang kéo dài đến bụng và bốn chân.Lưng và mông có mảng đen kéo dài đen khấu đuôi và đùi, có khi trông giống hình yên ngựa nhưng có khi cũng chỉ là mảng đen bình thường có đường biên không cố định.Đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, có nếp nhăn to và ngắn ở miệng.Cổ to và ngắn, ngực nở và sâu, lưng dài và hơi võng, bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi.Bốn chân tương đối cao thẳng, móng xòe.Theo điều tra từ năm 1962, lợn Móng Cái chia ra hai dòng khác nhau: Dòng xương nhỡ (nhân dân quen gọi là xương to) và dòng xương nhỏ. Đặc điểm chính của hai nòi này là:- Nòi xương to: Dài mình, chân cao, xương ống to, móng chẽ nhìn như 4 ngón, mõm dài và hơi hớt, tai to đưa ngang, tầm vóc to, khối lượng 140 - 170 kg, có con tới 200 kg, xuất hiện động dục chậm hơn, có thể từ 7 - 8 tháng mới bắt đầu, đa số có 14 vú, một số ít 12 vú, số con đẻ trung bình 10 - 12 con/lứa.- Nòi xương nhỏ: Mình ngắn, chân thấp, xương ống nhỏ, hai móng to chụm lại, mõm ngắn, thẳng, lai nhỏ dõng lên trên, tầm vóc bé, khối lượng 85 kg là tối đa, lập mỡ sớm từ 6 tháng, đa số có 12 vú, số ít có 14 vú, số con đẻ trung bình 8 - 9 con/lứa3. Khả năng thích nghi và đề khángGiống lợn Móng Cái có ưu điểm đẻ sai, dễ nuôi, có khả năng chịu đựng kham khổ cũng như sức đề kháng cao, chống chịu bệnh tật tốt; thích hợp với điều kiện nhiều vùng sinh thái chăn nuôi4. Năng suấtKhả năng sinh trưởng: Do quá trình chọn lọc trong sản xuất, ngày nay đa số nòi lợn xương nhỏ đã được cải tạo với đực nòi xương to và trong nhân dân hiện nuôi đa số là nòi xương nhỡ hoặc xương nhỏ đã được cải tạo, vì vậy tầm vóc đàn lợn hiện nay gần với nòi xương nhỡ.Khả năng sinh sản: Lợn đực 3 tháng tuổi biết nhảy cái và trong tinh dịch đã có tinh trùng, lượng tinh dịch 80 - 100 ml. Lợn cái 3 tháng tuổi đã bắt đầu động hớn nhưng chưa có khả năng thụ thai. Thường thì lợn cái đến khoảng 7 - 8 tháng tuổi trở đi mới có đủ điều kiện tốt nhất cho phối giống và có chửa, thời điểm đó lợn đã đạt khối lượng khoảng 40 - 50 kg hoặc lớn hơn.5. Nhu cầu dinh dưỡngTiêu chuẩn ăn của lợn hậu bị: Năng lượng trao đổi: 2.800 Kcal/kg thức ăn, lượng Protein tiêu hoá đạt 13-13,5%. Lợn hậu bị béo sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển.-  Khẩu phần ăn:+ Giai đoạn có trọng lượng 10-35 kg: lượng thức ăn tinh từ  0,3-0,7 kg, thức ăn xanh 0,5 kg.+ Giai đoạn có trọng lượng 36-70 kg: lượng thức ăn tinh từ 0,8-1,2 kg, thức ăn xanh 1 kg.- Loại thức ăn: Thức ăn công nghiệp dạng hỗn hợp, thức ăn đậm đặc phối chế với các loại nguyên liệu địa phương. Song đảm bảo tiêu chuẩn về năng lượng trao đổi và Protein tiêu hoá.6. Chỉ số kỹ thuật 7. Cơ sở sản xuấtCông ty NLN Quảng Ninh hiện là một trong những doanh nghiệp thuộc tốp đầu tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung trong việc lưu giữ, chăn nuôi và cung cấp con giống lợn Móng Cái thuần chủng với quy mô 500 lợn ông bà, bố mẹ, mỗi năm cung ứng ra thị trường hàng nghìn con giống lợn Móng Cái chuẩn và chất lượng. Bên cạnh đó, các sản phẩm chế biến từ thịt lợn Móng Cái của NLN Quảng Ninh hiện cũng là mặt hàng OCOP được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng.Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN SÓC

1. Khái quát chungLợn Sóc thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), họ Suidae, chủng Sus, loài Sus domesticus, nhóm giống lợn Sóc. Lợn Sóc là giống lợn thuần được nuôi phổ biến trong khu vực buôn làng đồng bào vùng Tây Nguyên, dân địa phương thường gọi là “heo Sóc”, “heo Đê”. Lợn Sóc là giống lợn rất lâu đời và duy nhất được dân địa phương nuôi, chúng gắn bó với đời sống kinh tế và văn hóa của đồng bào Tây Nguyên. Trước kia, lợn Sóc được nuôi ở hầu hết các buôn làng của đồng bào các dân tộc Êđê, Giarai, Bana, Mơnông,... ở 4 tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum. Ngày nay, số lượng và phân bố thu hẹp dần bởi sự xâm nhập của các giống lợn khác và lợn lai. Số lượng ước tính khoảng 5.000 lợn trưởng thành đang được nuôi rải rác trong các buôn làng vùng sâu, vùng xa, còn các vùng quanh đô thị phần lớn đã bị lai tạp.2. Ngoại hìnhHình dáng lợn Sóc rất gần với lợn rừng, tầm vóc nhỏ, mõm dài, hơi nhọn và chắc, thích hợp với đào bới kiếm thức ăn. Da của giống lợn này thường dày, mốc, lông đen, dài, có bườm dài và dựng đứng. Chân nhỏ, đi bằng móng rất nhanh nhẹn.3. Khả năng thích nghi và đề khángƯu điểm của giống lợn Sóc là có khả năng chui rúc và đào bới, tự kiếm thức ăn trên các loại địa hình khác nhau, có khả năng làm tổ, đẻ con và nuôi con nơi hoang dã không cần sự can thiệp của con người. Thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên ở Cao nguyên với độ cao > 500 m so với mặt biển, khả năng chống đỡ bệnh tật cao, nhanh nhẹn, sống thả, ít phụ thuộc vào sự cung cấp của con người.4. Năng suấtKhả năng sinh trưởng: Lợn Sóc có tầm vóc nhỏ, dáng hoang dã, thích nghi với việc thả rông tự tìm kiếm thức ăn. Tốc độ sinh trưởng chậm và phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn kiếm được. Khối lượng ở 1 năm tuổi chỉ đạt 30 - 40 kg, tăng trọng chỉ khoảng 100 g/ngày. Rất nhiều việc phải làm như chọn lọc, nuôi dưỡng tốt mới mong nâng tầm vóc và khả năng sản xuất của giống lợn này.Khả năng sinh sản: Do còn hoang dã hoặc nuôi nhốt trong điều kiện ít được chăm sóc, lợn Sóc có tuổi thành thục về tính muộn, thời gian động dục lại sau đẻ dài dẫn đến khoảng cách hai lứa đẻ dài, thường chỉ được 1,1 - 1,2 lứa/năm. Số con đẻ ra một lần ít. Do thả rông và giao phối tự do, nên hiện tượng phối giống cận huyết là không tránh khỏi.Khả năng cho thịt: Do được nuôi thả rông thiếu dinh dưỡng, ít tích lũy mỡ, tỷ lệ nạc của lợn Sóc khá cao so với nuôi nhốt, mặc dù nuôi nhốt có khối lượng cơ thể lớn hơn, tỷ lệ thịt xẻ cũng khá hơn.5. Nhu cầu dinh dưỡng6. Chỉ số kỹ thuật Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

LỢN YORKSHIRE

1. Khái quát chungVào những năm đầu thế kỷ XVI, nhiều ngƣời chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn ở Anh phát triển giống lợn. Đến những năm 1770, giống lợn từ Trung Quốc đƣợc nhập vào Anh (chủng Sus indicus) và cho lai tạo với Sus scrofa. Mãi năm 1851, Joseph Luley, là người tạo giống đã tạo giống lợn Yorkshire ở vùng Bắc Shires. Trong thời gian này, nhà chọn Bakewell đã cải tạo lợn Leicestershire, của giống lợn đại phương Bắc Shires, Yorkshire và Lancashire, của Lincolnshire và Leicestershire để tạo ra giống lợn Yorkshire ngày nay, nhưng đến năm 1884, Hội đồng Giống Hoàng gia Anh mới công nhận giống lợn Yorkshire. Lợn được nuôi nhiều ở vùng Đông Bắc nước Anh, nhân dân ở đây có tập quán nuôi lợn chăn thả trên đồng cỏ. Sau đó, lợn được cải tiến thành nhiều nhóm khác nhau.2. Ngoại hìnhToàn thân có màu trắng, lông có ánh vàng, đầu nhỏ, dài, tai to dài hơi hướng về phía trƣớc, thân dài, lƣng hơi vồng lên, chân cao khỏe và vận đông tốt, chắc chắn, tầm vóc lớn.3. Khả năng thích nghi và đề khángSức đề kháng bệnh cao, khả năng thích nghi cao: Heo giống thuần Yorkshire có sức đề kháng bệnh cao, khả năng chống chịu tốt trước những điều kiện khắc nghiệt, khi thời tiết thay đổi, vận chuyển, khi tiêm vaccine hay môi trường sống có nhiều thay đổi bất thường.Tăng trưởng nhanh, hấp thụ thức ăn tốt, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn thấp: Lợn giống thuần Yorkshire không hề kén ăn, khả năng hấp thụ thức ăn rất tốt,có mức tăng trọng cao hơn so với nhiều giống heo khác.4. Năng suất- Sinh trưởng phát dục: Khối lượng sơ sinh trung bình 1 - 1,2 kg, lợn trưởng thành đạt 350 - 380 kg, dài thân 170 - 185 cm, vòng ngực 165 - 185 cm. Con cái có cân nặng 250 - 280 kg, lợn thuộc giống lợn cho nhiều nạc.- Khả năng sinh sản: Lợn cái đẻ trung bình 10 - 12 con/lứa. Có lứa đạt 17 - 18 con, cai sữa 60 ngày tuổi đạt 16 - 20 kg/con.5. Nhu cầu dinh dưỡng- 2,21 FCR giai đoạn 9 -18 tuần tuổi6. Chỉ số kỹ thuật- Hình thể tốt . Chân khỏe . Hiệu suất cao .Khả năng sinh sản cao . Kỹ năng nuôi dạy con cái tốt.- Tình trạng sức khỏe âm tính PRRS (-), FMD (-) ,AD (-) ,PCV2 (-) ,ASF (-) .- 1086g ADG giai đoạn 9-18 tuần tuổi.7. Cơ sở sản xuấtTrong số rất nhiều các đơn vị cung cấp heo giống hiện nay, Nông Nghiệp Giá Tốt là địa chỉ tin cậy dành cho các nhà chăn nuôi. Các sản phẩm heo giống/lợn giống của Nông Nghiệp Giá Tốt được nhập khẩu, phân phối heo giống GGP, GP, PS từ các nước có nền chăn nuôi phát triển như Đan Mạch, Pháp, Canada, Thái Lan…Đặc biệt, đội ngũ nhân sự của Nông Nghiệp Giá Tốt đều là những nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm, từng làm việc tại các Tập đoàn Chăn nuôi như Dabaco, C.P, CJ, Japfa…nên có tầm nhìn và kế hoạch rõ ràng để hướng đến những giá trị cốt lõi thiết thực cho Quý khách hàng.Quy trình nhập khẩu và tân đáo heo con giống đảm bảo các quy chuẩn an toàn, giúp đáp ứng tất cả các yêu cầu nhà chăn nuôi đưa ra: con giống khỏe, sinh trưởng tốt.Thông tin liên hệHỗ trợ về con giống xin vui lòng liên hệ: Điện thoại: 0934 555 238 Email: Thuytoancau.vn@gmail.com

Cơ sở cung cấp con giống

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...