Dinh Dưỡng

BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN THỎ

Các triệu chứng điển hình các bạn cần chú ý nếu thỏ bị mắc tiêu chảy làĂn không ngonGiảm cânLông quanh mông thỏ bẩnÍt năng lượng/ trốn tránh/ trầm lặng hơn bình thường, lờ đờĐầy hơiĐau bụng tức nghiến răng , rùng mình, khom người.Phân có thể mềm, nửa lỏng hoặc có nước, trong 1 số trường hợp có thể chứa chất nhầy hoặc máu

CÁC TÍP VỖ BÉO CHO GÀ XUẤT CHUỒNG

Vỗ béo cho gà giúp người nông dân giảm chi phí cám, thuốc, nhân công trong giai đoạn cuối, rút ngắn thời gian xuất chuồng, từ đó giúp cho gà gia tăng trọng lượng, bà con gia tăng được lợi nhuận kinh tế.Vậy làm như thế nào để giúp người chăn nuôi giảm chi phí hao tổn, đàn gà tăng cân hiệu quả, an toàn, đều,mào tích mã đẹp, chân vàng, trước khi xuất chuồng. Cùng Thú Y Toàn Cầu theo dõi tiếp để nắm được các type vỗ béo gà an toàn trước khi xuất bán:1. Các chỉ tiêu đánh giá vỗ béo thành công:- Lườn dày - thịt chắc- Mào tích đỏ, dựng đứng, bắt mắt- Mẫu mã đẹp - da vàng, chân vàng- lông bóng mượt- Đạt trọng lượng theo yêu cầu- đồng đều toàn đàn2. Thời gian và kĩ thuật vỗ béo:Tuổi vỗ béo thường bắt trước khi xuất chuồng 20 ngày. Vỗ béo sớm sẽ ảnh hưởng khung xương của gà phát triển không kịp, vỗ béo muộn sẽ kéo dài thời gian cho ăn và tăng tiêu tốn thức ăn.Kỹ thuật vỗ béo chủ yếu là: sử dụng thức ăn năng lượng cao, ánh sáng tối, hạn chế phạm vi vận động, bổ sung thức ăn hỗn hợp, cần đảm bảo gà đủ ngày và có độ béo nhất định thì chất lượng gà là tốt nhất của nó.a. Cho ăn thức ăn vỗ béoTrong giai đoạn vỗ béo, gà vẫn đang phát triển cơ bắp và cần tích mỡ trong thời gian ngắn. Do đó, thức ăn vỗ béo nên chứa năng lượng cao hơn. Nói chung, yêu cầu năng lượng trao đổi chất trên mỗi kg thức ăn phải trên 1276 kJ (3050 kcal); hàm lượng protein có thể được giảm một cách thích hợp xuống khoảng 14% -16%; bột cá, nhộng tằm, bột máu và các loại nguyên liệu động vật khác không nên cho thêm vào thức ăn vỗ béo để không ảnh hưởng đến hương vị của thịt gà.Giảm lượng bột đậu tương, tăng tỷ lệ ngô và thêm 3% đến 5% dầu hạt cải, dầu đậu nành và các loại dầu khác. Nó không chỉ có thể giảm chi phí thức ăn, tăng năng lượng mà còn đảm bảo hiệu quả vỗ béo tốt. Việc cho ăn bổ sung ngô vàng đã nghiền và chín để kiểm soát tốt lượng nguyên liệu có lợi cho việc tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian vỗ béo.Gà khi tăng trưởng cơ bắp cũng cần đảm bảo khung sườn của gà chắc chắn, tránh các trường hợp khung xương quá yếu khiến gà nằm 1 chỗ không được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống. Thường xuyên bổ sung thêm canxi cho gà từ khi nhỏ bằng CALPHO để khung xương chắc khỏeb. Hạn chế phạm vi thả nuôiTrong giai đoạn vỗ béo phải giảm bớt sự vận động của gà để tiết kiệm năng lượng tiêu hao của cơ thể gà, nâng cao hiệu quả vỗ béo. Bố trí thêm máng ăn máng uống cho gà trong chuồng và có thể sử dụng xi-lô tự động để gà ăn cùng 1 lúc là hiệu quả nhấtc.  Tăng số lần cho ănGà tiêu hóa và hấp thu thức ăn nhanh, thời gian đi qua đường tiêu hóa ngắn, trong giai đoạn vỗ béo nên tăng số lần cho ăn, ngoài ra có thể cho ăn 3 đến 4 lần ban ngày, cho ăn một lần vào ban đêm có thể cải thiện vỗ béo, hiệu quả là rút ngắn thời gian vỗ béo.Theo đặc điểm sinh lý của gà thịt, nên bổ sung axit hữu cơ PRODUCTIVE ACID SE vào thức ăn cho gà thịt, axit hữu cơ tham gia vào chu trình acid tricarboxylic cung cấp năng lượng sản xuất và kích thích các enzyme trong đường tiêu hóa thúc đẩy sự hấp thụ năng lượng. Ngoài ra chúng còn ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật gây bệnh ở đường ruột nhưng không ức chế sự phát triển của vi khuẩn tạo acid lactic có lợi. Cải thiện hiệu suất sản xuất, cải thiện chất lượng thân thịt, tăng tỷ lệ thịt xẻ, giảm tỷ lệ thức ăn thành thịt từ 5% -10%, tỷ lệ moi ruột có thể tăng 0,8% -1,5% và giết mổ trước 2-3 ngày.d. Thêm thức ăn xanhĐể tăng độ vàng của da và chân gà trên thị trường, bạn có thể bổ dung các loại vitamin như A, B,C,D,E, methionine, tryptophan, lutein (sắc tố vàng) và canthaxanthin (sắc tố đỏ, 3 ppm). Bằng cách này, thứ nhất, gà giảm bớt sự đánh nhau, thứ hai, nó có thể tiết kiệm thức ăn và tăng độ vàng của da và chân gà.Chúng ta có thể tham khảo sản phẩm bổ sung PRODUCTIVE FORTE tăng độ vàng của da và chân gàe. Chuyển sang thức ăn hỗn hợp ướtThức ăn hỗn hợp ướt tốt cho gà ăn và tiêu hóa, giảm lãng phí thức ăn, đồng thời giúp gà tăng trọng, nhất là trong thời tiết nắng nóng thì hiệu quả càng tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hỗn hợp ướt phải được ăn hết trong mỗi bữa ăn để đảm bảo độ tươi của thức ăn.f. Ngăn chặn gà mổ lông nhauGà được đưa ra thị trường phải có bộ lông đầy đặn, sáng đẹp, mỏ không vẹo, cụt, nên ở giai đoạn này cần ngăn chặn gà mổ lông nhau, đánh nhau. Cố gắng không chiếu sáng vào ban đêm để gà được nghỉ ngơi yên tĩnh. Mật độ thả là yếu tố chính dẫn đến mổ nhau, và mật độ thả phải được điều chỉnh bất cứ lúc nào tùy theo sự xuất hiện của mổ nhau.Ngoài ra cũng có thể do gà thiếu 1 số yếu tố dinh dưỡng vi lượng như vitamin, chất khoáng. Các bạn có thể tham khảo AMYLITE cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết với hàm lượng cao cho gà chống cắn mổ nhaug. Giải độc gan thận cho đàn gàĐối với gà thịt, khi vỗ béo, Gà được nạp rất nhiều năng lượng để tăng lườn, dày cơ. Lượng thức ăn đó vô tình có thể khiến gà của bạn phải sử dụng nhiều kháng sinh và thuốc để kìm hãm và tiêu diệt vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, gan thận của gà thịt rất dễ tổn thương do sự phát triển nhanh chóng của cơ thể. Do đó, cần bổ sung thường xuyên các chế phẩm giúp gà tăng cường chức năng gan thận: LIVERCIN với liều 1ml/1-2 lít nước cho uống liên tục 3-5 ngày.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC ĐỐI VỚI GÀ ĐẺ

Hai yếu tố chính thúc đẩy việc phát triển cuả nấm và san rsinh ra độc tố nấm mốc là nhiệt độ và độ ẩm.Ngoài ra, sự có mặt của các yếu tố gây stress như nhiệt độ cao, độ ẩm cao, thiếu dinh dưỡng, tổn thương do công trùng và hạt ngũ cốc bị vỡ dập khi thu hoạch là các yếu tố giúp thúc đẩy việc hình thành độc tố nấm mốcNhiễm độc tố nấm mốc thường xảy ra ở trên các loại hạt như: ngô, cao lương, lúa mỳ, và lúa mạch. Ngô được xem là loại hạt có mức độ nhiễm cao nhất trong các loại hạt, nếu hạt ngô bị nhiễm độc tố nấm mốc, các độc tố này sẽ tồn tại, không bị phá hủy trong quá trình lên men, nó còn gấp 3 lần so với ngô hạt ban đầuTác động và tác hại của độc tố nấm mốc đối với gà đẻ tập trung ở: teo buồng trứng và ống dẫn trứng, giảm sản lượng trứng, trứng dị dạng; giảm ăn vào, giảm năng suất sản xuất, giảm tỷ lệ thức ăn trở về; giảm tỷ lệ nở của trứng giống.Các mối nguy hiểm do độc tố nấm mốc khác nhau gây ra cho gà đẻ là khác nhau. Những độc tố có tác động và độc tính lớn hơn đối với gà đẻ là nấm ergot, trichothecenes, fumonisins, zearalenone, aflatoxin và ochratoxin1. Ảnh hưởng của độc tố ergot đối với gà đẻGà đẻ bị ngộ độc do độc tố ergot có đặc điểm là rối loạn mạch máu, thần kinh và nội tiết, gà đẻ bị ngộ độc ergot biểu hiện là giảm ăn, giảm tỷ lệ đẻ trứng, đi ngoài phân lỏng.2. Ảnh hưởng của trichothecenes đối với gà đẻNhiều loại nấm mốc, bao gồm cả Fusarium, có thể tạo ra nhiều loại trichothecenes.Trong vòng vài ngày sau khi gà đẻ ăn phải thức ăn bị nhiễm độc tố như vậy, sản lượng trứng giảm nhanh chóng và vỏ trứng trở nên mỏng hơn, Đàn gia cầm không đồng đều, phản xạ yếu, xõa cánh, tăng khả năng nhiễm các bệnh bên ngoài 3. Ảnh hưởng của fumatoxin đối với gà đẻ Do nấm Fusarium moniliforme tiết ra. Các triệu chứng ngộ độc của gà đẻ là tiêu chảy, phân đen dính, giảm ăn, sụt cân, tàn tật chân tay và tăng tỷ lệ chết, gan thận sưng to.Các thí nghiệm trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng fumonisin có tác dụng độc đối với đại thực bào và tế bào lympho, đồng thời có thể làm giảm hoạt động diệt khuẩn của các tế bào miễn dịch.Ngoài ra nó còn gây tồn dư trong gan thận 4. Tác dụng của zearalenone đối với gà đẻ Zearalenone chủ yếu được sản xuất bởi Fusarium graminearum, và các loài Fusarium khác nhau như Pink Fusarium và Trilineum Fusarium cũng có thể tạo ra độc tố này. Biểu hiện lâm sàng khi gà đẻ bị ngộ độc là mào gà sưng to, teo buồng trứng, giảm tỷ lệ đẻ trứng và một số trường hợp cổ chướng. 5. Ảnh hưởng của aflatoxin đối với gà đẻ Aflatoxin là độc tố rất độc và có khả năng gây ung thư cao do nấm Aspergillus flavus, Aspergillus parasitica và Penicillium lanuginosa sản sinh ra. Nó liên kết với DNA hạt nhân và ty thể, gây ra sự tổng hợp protein bị suy yếu, cản trở chức năng gan và thận, đồng thời ức chế hệ thống miễn dịch.Biểu hiện lâm sàng của gà đẻ là chán ăn, tỷ lệ đẻ trứng giảm, tỷ lệ chết tăng. Khám nghiệm tử thi cho thấy gan và thận to ra, xanh xao, xuất huyết dưới da, tràn dịch màng tim, giãn túi mật và viêm ruột catarrhal; kiểm tra bằng kính hiển vi cho thấy gan bị thoái hóa mỡ và tăng sản ống mật. 6. Ảnh hưởng của ochratoxin đối với gà đẻ Ochratoxin, một nephrotoxin được tạo ra bởi Ochratoxin và Penicillium viridans, là độc tố nấm mốc độc nhất đối với gia cầm. Ngộ độc Ochratoxin có thể gây ra bệnh thận nguyên phát, đồng thời có thể ảnh hưởng đến gan, các cơ quan miễn dịch và chức năng tạo máu.Thức ăn bị nhiễm ochratoxin kém ngon miệng, gà đẻ giảm cân do chán ăn, sản lượng và chất lượng trứng giảm, đồng thời có thể làm tăng phôi dị dạng trong trứng giống.7. Tổng kếtMột số những ảnh hưởng của một số loại độc tố nấm mốc được tổng kết lại như sau:– Ức chế miễn dịch: Khi gia cầm nhiễm độc tố nấm mốc chúng ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch gây suy giảm khả năng bảo vệ cơ thể dẫn tới nhiễm các bệnh cơ hội.– Hệ thống tạo máu: ảnh hưởng tới khả năng sản xuất các loại tế bào máu từ tế bào tủy xương. Gây rối loạn chức năng tạo máu đầu tiên dẫn đến giảm sản xuất các bạch cầu trung tính (các tế bào màu trắng có chức năng tiêu diệt vi sinh vật lạ xâm nhập cơ thể và thực bào chúng) do đó hệ thống miễn dịch của gia cầm suy giảm, sau đó là hiện tượng thiếu các tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu .– Gan bị tổn thương nặng à sưng to.– Thận bị tổn thương và sưng to, một số trường hợp có thể bị viêm bể thận.– Hệ sinh sản: giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng trứng (mỏng vỏ, lòng trắng loãng), tỷ lệ ấp nở giảm.– Hệ thần kinh bị ảnh hưởng dẫn đến hành vi của gia cầm có biểu hiện bất thường.– Da và lông cũng có những biểu hiện bất thường như viêm da, da nhạt màu, rụng lông.– Gia cầm nhiễm độc tố thường có biểu hiện tiêu chảy nặng (hệ tiêu hóa).– Giảm sức sản xuất; gia cầm giảm ăn, giảm khả năng hấp thu thức ăn, giảm tăng trọng, FRC tăng.– Biểu hiện bệnh lý: độc tố nấm gây ảnh hưởng lên nhiều cơ quan khác nhau, dẫn tới các biêu hiện bệnh lý khác nhau– Tồn dư độc tố ở các cơ quan như gan, thận, trứng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.8. Cách xử líĐối với các vấn đề do độc tố nấm mốc gây nên thường ở dạng mãn tính khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Đồng thời với việc khắc phục nguyên nhân gây ra bệnh, chúng ta cần hỗ trợ điều trị triệu chứng cho con vật:Hạ sốt: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Tăng cường sức đề kháng:ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

GIỮ CHO HEO CON CỦA BẠN LUÔN ĐỦ NƯỚC!

Được uống nước đủ là rất quan trọng cho quá trình trao đổi chất của tất cả các sinh vật sống.Tương tự như vậy, heo con sơ sinh cần được cung cấp nước mọi lúc để phát triển nhanh và khỏe mạnh. Tuy nhiên, do tốc độ trao đổi chất của heo con rất nhanh và trọng lượng cơ thể thấp nên rất dễ bị mất nước.Bù nước bằng đường uống giúp tăng tốc độ phục hồi và giảm tỷ lệ tử vong ở heo con bị bệnhTrung bình cơ thể heo sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể là 80%, heo 100kg có tỷ lệ nước trong cơ thể là 50%1. Dấu hiệu heo con bị mất nướcHeo bị mất nước có thể dễ dàng nhận biết qua các dấu hiệu sau:Heo con gầy trơ xương sườn, xương sống, xương mông Con vật đi tiểu và đại tiện ít hơn bình thường. Mũi rất khô, ráp. Đôi mắt trũng sâu. Lông xù. Beo da: Nếu nếp gấp vẫn nâng lên trong hơn vài giây, heo bị mất nước. Trong trường hợp nghiêm trọng, con vật không thể đứng vững.2. Nguyên nhân chính gây mất nước ở heo con Vi rút và vi khuẩn là nguyên nhân chính gây mất nước trong thời kỳ heo sơ sinh, đặc biệt là khi chúng đi kèm với nôn mửa.Căng thẳng do cai sữa là nguyên nhân quan trọng thứ hai gây mất nướ Ngay sau khi cai sữa, lượng nước và thức ăn ăn vào đều thấp. Trong thời kỳ ít uống nước, nếu heo con bị tiêu chảy bùng phát, dễ xuất hiện tình trạng mất nước.Ngay cả khi những tác động tiêu cực của stress nhiệt  rõ rệt hơn ở heo nặng hơn (heo nái, heo thịt và heo xuất chuồng), thì heo cai sữa cũng có thể bị ảnh hưởng. Khi heo bị stress nhiệt, nó uống gấp sáu lần so với bình thường, nhưng nó cũng tạo ra một lượng lớn nước tiểu và lượng thức ăn tiêu thụ của nó giảm. Tiêu chảy thường xuyên xuất hiện. Có sự mất mát lớn chất điện giải qua nước tiểu và phân, có thể dẫn đến mất nước.3. Nguyên tắc của việc cung cấp nước qua đường uống Trong quá trình tiêu hóa, nước và natri được tiết vào phần trên của ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn. Gần như toàn bộ chất bài tiết này sau đó được tái hấp thu ở phần dưới của ruột để giữ cho nồng độ natri trong cơ thể không đổi.Khi bị tiêu chảy, dịch tiết giàu natri trong ruột bị mất đi trước khi chúng có thể được tái hấp thu, dẫn đến mất cân bằng điện giải và mất nước.Cơ sở sinh lý của liệu pháp bù nước bằng đường uống là natri cần glucose để được hấp thụ vào máu. Nếu không có glucose, động vật không thể sử dụng các sản phẩm dựa trên chất điện giải để chống mất nước.Do đó , dung dịch bù nước đường uống tốt nhất có chứa glucose, chất điện giải, chất thúc đẩy quá trình hấp thu chất điện giải trong ruột và hợp chất kiềm hóa để bù đắp tình trạng nhiễm toan thường đi kèm với tiêu chảy. Một sản phẩm tốt cũng phải có độ thẩm thấu tương tự hoặc thấp hơn huyết tương. 4. Tăng tốc phục hồi bằng cách bù nước bằng đường uống Sản phẩm bù nước đường uống rất hữu ích trong trường hợp mất nước nhẹ và trung bình do tiêu chảy, cai sữa hoặc stress nhiệt, giúp tăng tốc độ phục hồi và giảm tỷ lệ tử vong.  Nên cho heo uống đến khi heo không còn các triệu chứng của bệnh.Trong những trường hợp nghiêm trọng, mất nước bằng đường uống có thể không đủ và cần được kết hợp với các cách bù nước khác, thường không thực tế trong trang trại (tiêm xoang bụng; bằng ống thông dạ dày; dùng đường trực tràng – với điều kiện không bị tiêu chảy).Có thể lựa chọn một số sản phẩm sau khi heo con mất nước:ORESOL liều 1ml/1lit nướcVITROLYTE: giải nhiệt, chóng mất nước, bù điện giải liều pha 2-3g/1 lít nướcHYDROMAX: pha tỉ lệ 3% dung dịch nước uống, liệu trình từ 1-7 ngày ; phục hồi cân bằng nước và điện giải, tỉ lệ 1,5% dung dịch trong nước, cho uống hằng ngàySau đó có thể bổ sung thêm PRODUCTIVE FORTE để kích thích tăng trọng cho đàn vật nuôi

ĐIỀU CHỈNH TRỌNG LƯỢNG GÀ ĐẺ

Tầm quan trọng của việc điều chỉnh trọng lượng gà đẻ: mục đích của việc nuôi dưỡng gà đẻ là sản xuất thật nhiều trứng. Ngoài yếu tố di truyền thì các yếu tố như dinh dưỡng, môi trường nuôi dưỡng… cũng sẽ ảnh hưởng tới năng suất trứng. Chương trình cho ăn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số trứng đẻ, tỷ lệ đẻ, kích thước trứng.Nếu trọng lượng gà thấp hơn trọng lượng tiêu chuẩn thì tỷ lệ đẻ, trọng lượng trứng và FCR cám sẽ bị ảnh hưởng. Nếu trọng lượng gà cao hơn thì lượng mỡ cơ thể sẽ tích tụ thì tỷ lệ đẻ sẽ giảm, FCR cám cao. Cần tham khảo trọng lượng tiêu chuẩn từng giai đoạn phù hợp với giống gà trại nuôi.Thời điểm cân trọng lượng: bắt đầu cân khoảng 4 tuần tuổi, sau đó cân lại với khoảng cách từ 2-4 tuần. Đặc biệt là những thời điểm đổi cám nhất định cần phải cân trọng lượng. Nên cân trọng lượng trong cùng một ngày. Cố định ở thời gian cách xa thời điểm gà ăn hoặc uống nước (sáng sớm hoặc chiều muộn). Nếu trại cho ăn giới hạn, thì nên cân gà vào ngày không cho ăn.Khi cân cần đảm bảo cân ít nhất 10% tổng đàn gà. Khi lựa lồng gà cân thì cần lựa 1/3 lồng ở phía trước, 1/3 lồng giữa, 1/3 lồng cuối. Khi cân cần chú ý không gây chèn chết, gãy cánh hoặc chân gà.Ngoài trọng lượng thì độ đồng đều của gà cũng rất quan trọng. Đàn gà có độ đồng đều tốt thì phải có trên 80% số gà đạt mức trọng lượng tiêu chuẩn ±10%. Ví dụ ở đàn gà 2000 con trọng lượng tiêu chuẩn 1000g. Thì sẽ cân 200 con, trong đó phải có ít nhất 160 con (200 con x 80%) đạt trọng lượng từ 900- 1.100 g. Đàn gà có độ đồng đều cao thì chúng sẽ rút ngắn được thời gian từ khi rớt trứng đến khi đẻ đạt đỉnh, số lượng trứng đẻ ra sẽ tăng.Những nguyên nhân khiến gà không đạt trọng lượng:Thời gian nuôi hậu bị bị nhiễm bệnh. Tuần tuổi gà không đồng đều Nuôi với mật độ cao Thiếu núm uống và máng ăn Stress do nhiệt độ cao hoặc thấp Thời gian chiếu đèn và độ sáng không phù hợp. Quản lý thời điểm hậu bị không tốt.Trường hợp gà có trọng lượng nhỏ: trước khi điều chỉnh trọng lượng ta cần tìm nguyên nhân tại sao gà nhỏ. Sau khi nắm bắt và khắc phục được những nguyên nhân này thì ta có thể điều chỉnh loại cám và lượng cám cho ăn.Trường hợp gà có cân nặng hơn tiêu chuẩn thì ta cho ăn hạn chế lại: cho ăn cách nhật, giảm lượng cám cho ăn, cho ăn ở khoảng thời gian nhất định. Nguồn: Poultry.or.kr

LÀM SAO ĐỂ TĂNG VITAMIN D TRONG TRỨNG GÀ ?

Có rất nhiều người bị thiếu hụt vitamin D. Điều này có thể gây loãng xương và làm tăng nguy cơ bệnh hô hấp.Trứng gà là một nguồn vitamin D tự nhiên, có thể dùng để bù đắp phần nào cho sự thiếu hụt của vitamin này. Một nhóm các nhà dinh dưỡng và các nhà khoa học nông nghiệp tại Đại học Martin Luther Halle-Wittenberg (MLU) đã tìm ra một phương pháp mới để tăng thêm hàm lượng vitamin D của trứng: bằng cách cho gà tiếp xúc với tia UV. Như bài viết của nhóm nghiên cứu đăng trên Tạp chí Khoa học Gia cầm, phương pháp này có thể được áp dụng vào thực tế ngay lập tức.Vitamin D đảm nhận nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể con người. Trong những tháng hè, mọi người có thể tự đáp ứng khoảng 90% nhu cầu vitamin D hàng ngày của mình vì vitamin này hình thành tự nhiên trong da thông qua việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời – chứa các dải ánh sáng đặc biệt trong quang phổ UV. Phần vitamin D còn lại được hấp thu thông qua thực phẩm, chẳng hạn như cá giàu chất béo hoặc trứng gà. “Tuy nhiên, nhiều người không nhận được đầy đủ vitamin D do lối sống. Vấn đề còn gia tăng hơn nữa trong những tháng mùa đông khi thiếu ánh nắng mặt trời”, Tiến sĩ dinh dưỡng Julia Kühn từ MLU giải thích.Do đó, các nhà nghiên cứu đang tìm cách tăng lượng vitamin D trong thực phẩm nói chung, trứng nói riêng. Kühn nói: “Ý tưởng là chúng ta sẽ kích thích sự sản xuất vitamin D tự nhiên của gà. Sử dụng đèn UV trong chuồng gà đẻ sẽ làm tăng hàm lượng vitamin D của trứng”. Trong các nghiên cứu trước đây, các nhà nghiên cứu đã có thể chứng minh sự thành công cơ bản của phương pháp này khi họ chiếu lên chân của những con gà bằng tia UV. “Tuy nhiên, các thí nghiệm luôn được tiến hành trong điều kiện lý tưởng. Chỉ có một con gà trên mỗi đèn. Trong các trang trại gà, mật độ thả cao hơn nhiều so với trong thí nghiệm”, Kühn tiếp tục. Nghiên cứu mới nhằm kiểm tra tính khả thi thực tế của phương pháp và do đó được tiến hành trên hai trang trại gà. Việc so sánh được thực hiện giữa hai giống gà khác nhau, các loại đèn và thời lượng tiếp xúc ánh sáng khác nhau mỗi ngày.Các nhà nghiên cứu không chỉ phân tích hàm lượng vitamin D của trứng mới đẻ trong thời gian thử nghiệm, họ còn đánh giá tác động của việc bổ sung ánh sáng lên vật nuôi. Giáo sư Eberhard von Borell, một chuyên gia về chăn nuôi tại MLU giải thích: “Con người không thể nhìn thấy tia UV, nhưng gà thì có thể. Do đó, chế độ ánh sáng là một khía cạnh quan trọng trong chăn nuôi gà vì ánh sáng ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động đẻ trứng”. Nhóm làm việc của ông đã phân tích hành vi của động vật bằng cách sử dụng các bản ghi video. Các nhà nghiên cứu cũng kiểm tra bộ lông của gà để tìm vết thương do mổ lẫn nhau nhằm đánh giá tiềm năng hoạt động và hành vi gây hấn của chúng.Ý tưởng của nhóm nghiên cứu đã có hiệu quả: Chỉ sau ba tuần tiếp xúc với tia UV trong 6 giờ mỗi ngày, hàm lượng vitamin D của trứng đã tăng gấp 3 đến 4 lần. Giá trị này không tăng thêm nữa trong những tuần tiếp theo. Ngoài ra, ánh sáng tia cực tím bổ sung không gây ra bất kỳ vấn đề rõ ràng nào cho gà mái. Chúng không lẩn tránh khu vực xung quanh nơi lắp đặt đèn, chúng cũng không có hành vi bất thường. Do đó, các nhà nghiên cứu kết luận rằng phương pháp của họ cũng có hiệu quả trong điều kiện thực tế và điều này có thể là một bước quan trọng trong việc cung cấp vitamin D cho người dân.Nguồn: channuoigiacam.com

TẦM QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG VỎ TRỨNG 

Tỉ lệ ấp nở thấp đẫn đến thiệt hại đáng kể cho lợi nhuận và doanh thu đối với một cơ sở chăn nuôi gà giống hướng thịt. Chất lượng vỏ trứng kém và trứng bị ô nhiễm mầm bệnh thường là những yếu tố góp phần vào vấn đề này. Vì vậy, việc hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng và phương pháp cải thiện hiệu quả số lượng trứng có thể ấp nở và giảm thiểu số lượng gà con bị chết do chất lượng vỏ trứng thấp là rất quan trọng.Vỏ trứng: Chúng ta biết gì về nó?Vỏ trứng bảo vệ và hỗ trợ cho các cấu trúc mềm bên trong. Vỏ trứng có tính bán thấm đối với không khí và nước và giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn. 94-95% vật chất khô của vỏ trứng là canxi carbon (CaCO3 ) và nặng khoảng 5.5-6.0 g (0.19-0.21 oz) (Mongin, 1978). Vỏ trứng chất lượng tốt của gà giống hướng thịt có đến 2-2,2 g (0,07-0,08 oz) canxi dưới dạng tinh thể CaCO3 . Một vỏ trứng thông thường chứa khoảng 0,3% phốt-pho; 0,3% magiê và lượng vết của natri, kali, kẽm, mangan, sắt và đồng. Phần còn lại của vỏ trứng tạo thành từ chất nền hữu cơ có các cấu trúc liên kết canxi và sự sắp xếp của vật chất này trong quá trình tổng hợp vỏ trứng đóng vai trò tiên quyết đối với sức bền của vỏ trứng. Sức bền vỏ trứng còn bị ảnh hưởng bởi khối lượng vỏ, liên quan đến kích thước, hình dáng và độ dày của quả trứng.Lớp biểu bìPhần ngoài cùng của vỏ trúng là lớp biểu bì (Hình 1). Lớp biểu bì là một lớp màng bao bọc mỏng, không vôi hóa, không thấm nước cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein. Nó làm cho vỏ không thấm nước và bịt kín các lỗ trên vỏ để ngăn bụi và vi khuẩn, nhưng đóng vai trò điều chỉnh độ ẩm và trao đổi khí trong quá trình ấp và ngăn ngừa việc phôi bị mất ẩm.Khi trứng được đẻ ra, lớp biểu bì chưa hoàn toàn ổn định; nó dường như bị ẩm trong 2-3 phút khi quan sát dưới kính hiển vi, và sẽ có bề ngoài xốp, có nhiều lỗ hở. Sau đó, nó sẽ cứng lại, tạo thành một bề mặt mịn hơn. Cho đến khi lớp biểu bì hoàn thiện, nó sẽ không bảo vệ các lỗ khí trên vỏ trước sự xâm nhập của vi khuẩn. Nếu trứng được đặt trên bề mặt bẩn, vi khuẩn gần như chắc chắn sẽ xâm nhập vào vỏ trứng và gây ô nhiễm thành phần bên trong trứng và tác động tiêu cực đến sự phát triển của phôi.Trứng nứt vỡRõ ràng là khi có một ngoại lực tác động vượt quá mức chịu lực, trứng sẽ bị vỡ. Trứng có thể bị vỡ hoàn toàn (khi cả vỏ trứng và màng vỏ bị vỡ) hoặc bị nứt (khi phần vỏ bị nứt và phần màng vẫn còn liên kết). Những quả trứng bị nứt bề hoàn toàn không thể sử dụng để ấp nở, vì có nguy cơ cao phôi bị mất độ ẩm nghiêm trọng và nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, những quả trứng nứt nhẹ thường ít bị phát hiện bằng mắt thường, và có thể bị vô tình đem ấp. Ngoài ra còn có các vấn đề về chất lượng bên ngoài trứng liên quan đến các khiếm khuyết khác của vỏ mà không nhất thiết gây ra vỡ trứng. Chúng bao gồm vỏ xù xì , trứng dị hình, có rãnh hay gờ vòng xung quanh trứng , trứng không có vỏ và trứng đẻ rơi trên nền bẩn. Những điều này thường ít xảy ra so với những vấn đề liên quan đến độ bền của vỏ, tuy nhiên, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bẩn hoặc làm giảm khả năng ấp nở.Các vấn đề với chất lượng vỏ trứng thấp.Barnett và cộng sự, (2004) đã tiến hành nghiên cứu để xác định xem gà con từ trứng có vết nứt nhỏ có nở và phát triển bình thường hay không so với những con có vỏ không bị hư hại. Họ phát hiện ra rằng trứng có vết nứt nhỏ dẫn đến tỷ lệ nở của trứng đã thụ tinh kém hơn đáng kể, giảm trọng lượng trứng nhiều hơn và tỷ lệ chết phôi cao hơn. Trong một nghiên cứu khác sử dụng trọng lượng riêng như một yếu tố quyết định độ dày của vỏ trứng, Roque và Soares (1994), đã phát hiện ra rằng trứng có vỏ dày (trọng lượng riêng 1.080) cho thấy khả năng nở cao và tỷ lệ chết phôi ở thời điểm giữa và cuối giai đoạn ấp trứng thấp hơn.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng?Các yếu tố dinh dưỡng /không dinh dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng của gà giống hướng thịt bao gồm:Khoảng thời gian trứng nằm ở tuyến tạo vỏ trong quá trình hình thành vỏ. Lượng canxi trữ trong tuyến tạo vỏ. Thời gian trứng được đẻ ra trong ngày Tuổi của gà mái, độ dày giảm xuống khi độ tuổi gà mái và kích thước quả trứng tăng lên. Các mầm bệnh truyền nhiễm và yếu tố ô nhiễm (viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh Niu Cát-xơn, Mycoplasma, hội chứng giảm đẻ, độc tố nấm mốc T-2 và HT-2; kháng sinh nhóm sulphonamide, chất diệt sâu bọ clo hữu cơ). Suy giảm/Dư thừa dinh dưỡng Uống nước muối Thời gian cho ăn Những yếu tố khác – giống gà, mô hình chuồng trại-chăn nuôi, môi trường (nhiệt độ, ánh sáng, lượng và chất lượng nước), stress, thực hành quản lý (bao gồm độ đồng đều của đàn gà và thao tác thu gom trứng).Theo thepoultrysite

BỆNH GOUT

Bệnh gout trên gà chia làm hai loại: Gout nội tạng và bệnh gout khớp.Bệnh gút nội tạng được biểu hiện bằng sự lắng đọng urat trong ống thận và các lớp thanh mạc của tim, gan, mạc treo, túi khí hoặc phúc mạc. Các chất lắng đọng urat trông giống như một lớp bụi phấn trắng. Urat lắng đọng nội tạng nói chung là do suy thận. Các nguyên nhân có thể gây ra tình trạng này có thể là tắc nghẽn niệu quản, tổn thương thận hoặc mất nước.Bệnh gout khớp được đặc trưng bởi sự lắng đọng urat quanh khớp (tophi), đặc biệt là xung quanh các khớp ngón chân và bàn chân. Các khớp được mở rộng và ngón chân - dị dạng.1. NGUYÊN NHÂNChế độ ăn thừa đạm đặc biệt là đạm động vật như bột thịt.Thiếu vitamin A.Bệnh thận và độc tố của nấm.Dư thừa canxi >3% , dư thừa vitamin D3Độc tính Natri Bicacbonat2. TRIỆU CHỨNGCác khớp được mở rộng và ngón chân - dị dạng. chân sưng.Ngoài ra không có dấu hiệu lâm sàng nào.Tỷ lệ tử vong có thể tăng và tồn tại khoảng 2-4% hàng tháng trong thời kỳ sản xuất.Tỷ lệ chết toàn đàn bị ảnh hưởng nặng nề có thể lên tới 50%.3. BỆNH TÍCHThận sưng to, có đốm hoặc màu nâu, niệu quản căng do tích tụ chất màu trắng dính. Sự lắng đọng chất trắng như phấn trên màng tế bào và các cơ quan khác nhau của cơ thể.Sau khi mở các khớp bị ảnh hưởng, mô quanh khớp có màu trắng. Cũng có thể nhìn thấy một chất bán lỏng màu trắng, do cặn urat.Trường hợp mãn tính, có thể quan sát thấy kết tủa urat ở khí quản, mào, tích, vv4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhHạn chế các nguyên nhân gây bệnh gout trên gia cầmTăng lượng nước cho gà uống và bổ sung thêm vitamin A. 4% rỉ đường và thuốc lợi tiểu trong nước uốngSử dụng các loại acid hữu cơ như: PRODUCTIVE ACID SE  pha 1-2ml/ 1 lit nước uống giúp acid hóa nước tiểu ngăn chặn không cho tích tụ urat trong thận thêm, ngoài ra còn giúp kích thích gà uống nhiều nước hơnCung cấp thức ăn cân bằng cho gia cầmBổ sung các loại vitamin cho gà:PRODUCTIVE AD3E thành phần gồm vitamin A, D3, E liều với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngày AMILYTE thành phần gồm: vitamin A, D3, K3, E, B2, B12,B3, B5, … Liều dùng pha 2g/lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE thành phần gồm: vitamin A, D3, E, PP, B1, B6. Liều dùng tiêm bắp cho gà, vịt đẻ liều 0,5cc/con/tháng. Hoặc pha nước uống cho gà con và gà giò 1cc/lít nước. VITROLYTE thành phần gồm: vitamin A, D3, E, K3, B12, Biotin, B3, B2, B5, B6, B1, .....Liều dùng pha nước uống 2-3G/Lit nướcThường xuyên sử dụng bổ gan thận: SORAMIN; hoặc LIVERCIN ; hoặc UMBROLIVER với liều 1ml/1-2 lít nướcTrị bệnhTìm nguyên nhân và điều trị dựa vào nguyên nhân đó. Tập chung vào các nguyên nhân hay gây ra gout như thiếu nước hoặc thiếu núm uống, tỉ lệ canxi bổ sung, độc tốc nấm mốc, lượng muối NaCl, thiếu vitamin A,… 

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn chân ở gà công nghiệp chủ yếu thấy xuất hiện ở gà nuôi thịt. Tỷ lệ bệnh 2-5% ít thấy chết.1. NGUYÊN NHÂNDo di truyền, đặc biệt ở một số dòng gà nuôi thịt.Do thức ăn thiếu Ca làm cho xương mềm và sụn hoá.2. TRIỆU CHỨNGThường biểu hiện ở gà thịt 3-6 tuần tuổi. Ở xương bàn chân và đầu xương chày thấy sưng to, gà đi lại khó khăn, chủ yếu nằm bẹp một chỗ.3. BỆNH TÍCHXương mềm, đầu xương ống chân và bàn chân sưng, chủ yếu là sụn mềm.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHCần xem xét những dòng gà có di truyền về bệnh trên để loại trừ.Bổ sung vào thức ăn đủ lượng khoáng Ca, P, MN, Zn và vitamin D để phát triển bộ xương bình thường theo trọng lượng của cơ thể:CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt kết hợp PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyChuồng trại thiết kế phải có ánh sáng buổi sáng chiếu lọt vào chuồng, để gà tiấp nhận được tia tử ngoại từ ánh sáng mặt trời, giúp cho sự chuyển hoá tiền vitamin D3 thành vitamin D3.Không nên trị bệnh khi bệnh đã bại liệt và xương đã bị sụn hoá.

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

Bệnh thường thấy ở gà thịt giai đoạn 3-6 tuần tuổi với biểu hiện bại liệt do bị trật đốt sống ngực cuối. Tỷ lệ bệnh từ 1-2%, ít khi chết.1. NGUYÊN NHÂNDo bẩm sinh ở một số giống gà nuôi thịt.2. TRIỆU CHỨNGỞ giai đoạn tuần tuổi thứ 3 trở đi thấy gà đi cúm rúm bằng ngón chân. Cho đến tuần thứ 6 gà đi rất khó khăn và không giữ thăng bằng cho cơ thể. Sau đó bại liệt hoàn toàn.3. BỆNH TÍCHMổ khám ở tuần tuổi thứ 5,6,7 ở những gà có triệu chứng thấy đốt sống ngực bị trật một phần( nguyên nhân do áp lực trọng lượng cơ thể đè lên cột sống).4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHChọn những giống gà không bị bệnh trên để nuôi giống.Không điều trị được khi đã bại liệt.

BỆNH CÒI XƯƠNG

Đây là bệnh thường phổ biến ở gà giò, ít thấy ở gà con. Với đặc điểm tổn thương chủ yếu ở xương do hậu qủa thiếu chất Ca, P và vitamin D làm cho gà què quặt, xương biến dạng và phát triển kém.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn thiếu Ca, P hoặc tỷ lệ Ca/P không cân bằng.Do khẩu phần ăn thiếu vitamin D hoặc chuồng nuôi thiếu ánh sáng nên vitamin D ở da của gà không chuyển thành vitamin D để điều tiết sự hấp thu Ca, P cho cơ thể.Do trộn thức ăn không đều các chất khoáng Ca, P. vitamin D trong thức ăn.Do khẩu phần ăn chứa lượng chát béo quá cao làm giảm khả năng hấp thụ anxi, photphoDo cơ thể gia cầm bị 1 số bệnh truyền nhiễm hay dinh dưỡng làm viêm đường tiêu hóa và teo tuyến tụy gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thu canxi, photpho từ thức ăn vào cơ thể2. TRIỆU CHỨNGGà bệnh biểu hiện triệu chứng rối loạn vận động, què quặt và tiến đén chỉ nằm một chỗ. Trường hợp nặng khi đuổi gà đi lại khó khăn và biểu hiện trạng thái đau.Gà còi, lông mọc chậm, xù lông, sã cánhBệnh kéo dài thấy lông rối, khô, cơ thể mất nước, gà mổ lông lẫn nhau hoặc ăn những vật thể lạ.Ở gà đẻ đôi khi cũng bị nhưng biểu hiện ban đầu là đẻ non, đẻ giảm sau đó ngừng đẻ, bại liệt và dễ gãy chân.Trứng đẻ ra vỏ mềm, mỏng hoặc không có vỏ gà đẻ khi thiếu Ca thường đẻ non và mổ trứng ăn)Tỷ lệ trứng ấp nở thành công thấp3. BỆNH TÍCHPhần xương ống bị rỗ, bị cong và đầu xương bị sưng.Xương mềm dễ cắt bằng dao.Xương lưỡi hái và xương sườn cong, có những khối u ở phần giáp ranh giữa phân xương và sụn.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhĐưa vitamin D vào khẩu phần ăn định kỳ cho gà theo nhu cầu của từng lứa tuổi( xem trong bệnh thiếu vitamin D).Đưa phần khoáng vi lượng Ca, P vào thức ăn theo nhu cầu từng lứa tuổi. có thể bổ sung bằng CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợtChuồng nuôi phải có ánh sáng buổi sáng chiếu vào cho gà để tiếp nhận tia tử ngoại, nhằm chuyển tiền vitamin D thành vitamin D thành vitamin D cho gà. Hoặc Bổ sung vitamin cho con vật: PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyCó thể cho gà vận động nhiều vào hơn để gà phát triển toàn diện bộ khung xương hơn.Đối với gà đẻ cần sử dụng lượng Canxi và Photpho nhiều hơn, nên trong quá trình nuôi cần để ý và cung cấp canxi thường xuyên hơnCung cấp đầy đủ vitamin cho đàn gà có thể sử dụng PRODUCTIVE AD3E hoặc EGG FOR YOU cho đàn vật nuôi với liều pha nước uống: 1g/1-2lit nướcTrị bệnhDùng vitamin D3 gấp 2-3 lần liều quy định pha trong thức ăn hoặc nước uống.Cũng có thể tiêm bắp ADE hoặc vitamin D3( như trong điều trị bệnh thiếu vitamin D và Ca). Đồng thời cho gà ăn tự do lượng Ca, P( Bột sò, bột xương), liên tục 5-7 ngày. Bổ sung bằng CALPHO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt hoặc CANXIPRO với liều 1ml/ 1-2l nước cho uống 5-7 ngày điều trị

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

Bệnh CLF thường xảy ra ở gà đẻ công nghiệp được nuôi chủ yếu trên sàn hoặc trong lồng( không được tiếp xúc với đất).1. TRIỆU CHỨNGGãy xương là do dòng canxi bị suy giảm liên quan đến sản lượng canxi cao trong vỏ trứng. Gà đẻ có khả năng sản xuất trứng sớm trên 95% trong ít nhất 6 tháng, điều này còn gây áp lực lớn đối với việc duy trì lượng canxi đầy đủ giữa chế độ ăn, khung xương và ống dẫn trứng.Những con gà bị ảnh hưởng luôn được tìm thấy nằm nghiêng ở phía sau lồng. Vào thời điểm ban đầu bị tê liệt, gia cầm có vẻ khỏe mạnh và thường có một quả trứng có vỏ trong ống dẫn trứng và một buồng trứng đang hoạt động. Cái chết xảy ra do đói hoặc mất nước, bởi vì những con chim đơn giản là không thể tiếp cận thức ăn hoặc nước uống.2. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhLập khẩu phần thức ăn có đủ luợng Ca, P và một số các nguyên tố vi luợng cùng vitamin các loại phù hợp theo tỷ lệ đẻ của từng giai đoạn.Luợng Ca đưa vào khẩu phần ăn cần phải cân đối với P theo tỷ lệ 4:1. Có thể cho ăn tự do lượng bột sò và bột xương theo tỷ lệ trên.Trong giai đoạn nhiệt độ môi trường cao, cho gà ăn ít thức ăn thì khẩu phần ăn cũng tăng tỷ lệ đạm cũng như lượng Ca, P.Đưa phần khoáng vi lượng Ca, P vào thức ăn theo nhu cầu từng lứa tuổi. có thể bổ sung bằng CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợtBổ sung vitamin cho con vật: PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyCung cấp đầy đủ vitamin cho đàn gà có thể sử dụng PRODUCTIVE AD3E hoặc EGG FOR YOU cho đàn vật nuôi với liều pha nước uống: 1g/1-2lit nướcTrị bệnhKhi gà mái có triệu chứng trên ta phải bổ xung ngay vào thức ăn lượng Ca theo nhu cầu của gà đẻ cao sản. Nếu gà nuôi ít, ta có thể chuyển gà từ trên chuồng nuôi lồng xuống đất cho gà chạy tự do và cho khẩu phần ăn tăng luợng khoáng Ca và vitamin ADE trong giai đoạn 2-3 tuần gà sẽ hồi phục bình thuờng. (Lượng Ca, P và vitamin ADE xem trong bệnh thiếu Ca, P, vitamin ADE). Thời cho gà ăn tự do lượng Ca, P( Bột sò, bột xương), liên tục 5-7 ngày. Bổ sung bằng CALPHO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt hoặc CANXIPRO với liều 1ml/ 1-2l nước cho uống 5-7 ngày điều trịBổ sung vitamin cho con vật: PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngày

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà con từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5. Gà bệnh nằm túm tụm một chỗ, lông xù, ăn kém và chết. Bệnh không lây lan trong đàn gà.Bệnh tích mổ ra thấy thận nhợt nhạt, sưng ống dẫn niệu và bên trong ống dẫn niệu chứa đầy urat trắng. Trong trường hợp nặng có thể thấy urat trắng phủ lên màng tim, màng gan, màng ruột và cơ bắp.Đây là một trong những bệnh mới, người ta chưa xác định rõ nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy chưa có các biện pháp phòng và trị bệnh này.

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

Kali trong cơ thể có tác dụng duy trì áp suất thẩm thấu trong tế bào. Kali còn kích thích men hoạt động như men: Fructokinaza, photphotransaxetilaza và đặc biệt là men adenozintriphophattaza. Men này có tác dụng tách photphat từ ATP rồi giải phóng năng lượng. Ngoài ra Kali còn phối hợp với Na trong sự dẫn truyền xung động thần kinh. Kali rất cần thiết cho hoạt động của tim và cho sự hình thành của xương. Khi thiếu K thì cơ thể sẽ bị bệnh.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không được cung cấp đủ hàm luợng Kali theo nhu cầu dinh dưỡng cơ thể.Tham khảo một số nguyên liệu thức ăn có chứa hàm lượng Kali như sau: Ngô 3,6g/kg, bánh dầu đậu tương 22,1 g/kg, bột cá 9,5g/kg.2. TRIỆU CHỨNGDấu hiệu thiếu K làm cho cơ thể có triệu chứng:Các cơ tim, cơ hô hấp hoạt động yếuMất khả năng sử dụng chân và bài tiết 1 lượng lớn uratĂn kém do tính thèm ăn giảm, giảm trọng lượng cơ thể gàXác gầy đét do áp suất thẩm thấu giảm nên nước không được giữ lại trong tế bào.3. BỆNH TÍCHXảy ra hiện tượng co giật, uốn vánThận và niệu quản bị phình to và thường tắc nghẽn do muối uratKhông thấy biểu hiện rõ nào khác4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHNhu cầu K đối với gia cầm thay đổi từ 2,3-4,1g/kg  TĂ. Lượng K đưa vào cơ thể còn phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng của gia cầm, hàm lượng Na và protein thô có trong khẩu phần thức ăn. Nếu khẩu phần thức ăn chứa 30% protein thô và 2,6g Na/kg TĂ thì K phải cần tới 2g/kg Tă. Khi tăng hàm lượng protit trong khẩu phần ăn của gia cầm thì cũng phải tăng cả lượng K. Nhu cầu này tăng giảm theo tuổi và giống. Ở gà tây cần 6g/kg TĂ, ở gà thường cần 2,3-4g/kg TĂ.Có thể sử dụng các sản phẩm bổ sung chứ Kali cho con vật:HYDROMAX: pha tỉ lệ 3% dung dịch nước uống, liệu trình từ 1-7 ngày ; phục hồi cân bằng nước và điện giải(Kali, Natri), tỉ lệ 1,5% dung dịch trong nước, cho uống hằng ngàyORESOL liều 1ml/1lit nướcVITROLYTE: giải nhiệt, chóng mất nước, bù điện giải liều pha 2-3g/1 lít nước 

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

Đây là một bệnh nội ngoại khoa tổng hợp do nhiều yếu tố gây nên cho đàn gà từ nhỏ đến lớn. Sự tổn thương có thể gây chết trong các trường hợp sau.1. DO THỤ TINHTrong quá trình thụ tinh gà có thể bị gãy chân, gãy cánh, vỡ gan hoặc tím bầm cơ thể. Do sự sai khác trọng lượng giữa con trống và con mái hoặc do gà mái công nghiệp nuôi thiếu dinh dưỡng chất khoáng làm cho xương đã mềm sẵn dễ gãy.Trong phương pháp thụ tinh nhân tạo ở gà, dụng cụ cơ giới cũng có thể làm tổn thương hậu môn và lỗ huyệt gây viêm kết phát xoang bụng và chết.2. DO CẮT MỎDo sai sót kỹ thuật trong quá trình cắt mỏ như nhiệt độ dao cắt thấp làm vết cắt không cầm được máu gây mất máu và chết. Hoặc do cắt không đúng quy cách làm gà ăn uống không được. Vết thương lâu lành kéo dài gây nên nhiễm trùng kế phát và chết.3. DO MỔ LẪN NHAUĐây là hiện tượng gặp nhiều trên đàn gà ở nhiều lứa tuổi. Nhưng ở giai đoạn 3-4 tháng tuổi thấy nhiều hơn. Gà thường mổ lông nhau, mổ lông đuôi, lông chân, mổ hậu môn làm lòi ruột và chết.Hiện tượng mổ lẫn nhau có thể do một số nguyên nhân như:Do gà không cắt mỏ nhốt cùng nhau với mật độ quá đông.Do ánh sáng quá nhiều hoặc dùng bóng đèn điện với cường độ ánh sáng cao, nhất là bóng đèn đỏ làm cho gà bị kích thích và thường mổ lông ở chân, ở đuôi( vì những sợi lông ở đó thường bóng sáng hơn những chỗ khác).Do nhiệt độ quá cao trong chuồng nuôi cũng làm cho thần kinh bị kích thích gây nên mổ lẫn nhau.Do thức ăn bị thiếu muối khoáng và các axit amin như Methionin........là các nguyên liệu tạo xương, tạo máu, tạo protit và lông cho cơ thể gà. Khi thiếu những yếu tố trên , gà mổ lung tung và ăn lẫn nhau để cho đủ chất( nhất là gà đẻ khi thiếu Ca thường đẻ non và mổ trứng ăn) làm cho những con gà khác đang đẻ bị mỏ gây tổn thương hậu môn hoặc thủng bụng, lòi ruột ra chết.4. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾTBổ sung lượng gà trống mái theo tỷ lệ quy định và trọng lượng gà trống mái không quá chênh lệch.Cắt mỏ phải đúng quy trình kỹ thuật quy định.Mật độ gà phải vừa phải không quá đông.Nhiệt độ chuồng nuôi không được quá nóng.Ánh sáng trong chuồng nuôi vừa phải, không dùng bóng đèn có cường độ ánh sáng quá cao.Khẩu phần ăn phải đủ dinh dưỡng, đủ các nguyên tố khoáng vi lượng, vitamin và các axit amin cần thiết.Có thể bổ sung định kì cho đàn vật nuôi các nguyên tố khoáng vi lượng, vitamin và các acid amin cần thiết:Bộ sản phẩm cung cấp đầy đủ dinh dưỡng vi lượng cho đàn vật nuôiCALPHO: cung cấp Canxi- phôtpho cho đàn vật nuôi, giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan đến canci cho đàn vật nuôiPRODUCTIVE FORTE: cung cấp dưỡng chất cần thiết với hàm lượng cao cho tăng trưởng và phát triển của vật nuôiPRODUCTIVE E/Se/Zn: bổ sung vitamin E, Selen và kẽm cho gia cầm, duy trì năng suât cao cho trạiKhi thấy gà có hiện tượng chảy máu do các nguyên nhận trên chúng ta cần bổ sungT.C.K.C: tăng cường sức đề kháng , chống nóng, chống xuất huyết, chống suy nhược cơ thể, bảo vệ thành mạch, liều oha 2-3g/lít nướcSử dụng kháng sinh để phòng kế phát: MOXCOLIS liều 1g/2l nước, phòng liên tiếp 3 ngày hoặc SOLAMOX liều 1g/35 kg TT. Sử dụng 3 ngày liên tiếp

MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

Cách phòng, chống bệnh dịch tả trên đàn vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chẩn đoán bệnh tiềm ẩn bên trong...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm