Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10%

BỆNH KHÁC

/
BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

Lượt xem163
  • 1 Nguyên nhân

Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do một virus thuộc nhóm Coronavirus gây ra. Virus chứa ARN, có hình tròn đặc biệt, vây quanh bởi một vành các chồi đâm nhô ra và được phủ bởi một lớp bọc protein dễ bị phá huỷ bởi các chất sát trùng. Virus kháng axít, không bị tiêu diệt bởi axit chlorhydric (HCL) và Tripcin của dạ dày, ruột, cho phép nó đi xuống ruột và gây nhiễm cho ruột non.

Virus có tính hướng khu trú trong các tế bào biểu bì dạ dày ruột, nhất là ruột non. Chúng kí sinh và sinh sản trong nguyên sinh chất tế bào biểu bì.

Sau khi heo bị nhiễm virus, trong giai đoạn sốt có thể tìm thấy virus ở trong máu và trong tất cả các cơ quan tổ chức của cơ thể heo bệnh.

Virus TGE có thể gây bệnh cho heo ở mọi lứa tuổi song nặng nhất là ở heo con từ 1 – 3 tuần tuổi, gây chết chủ yếu ở heo từ 4 – 10 ngày.

  • 2 Dịch tễ của bệnh

TGE là một bệnh chỉ có ở heo. Chó, mèo, cáo, chồn,… có thể bị nhiễm và mang trùng virus TGE. Chúng thải virus qua phân, nước tiểu và các dịch tiết khác. Ruồi cũng được coi là vật truyền TGE cơ học do bản thân chúng mang mầm bệnh.

  • 3 Phương thức truyền lây

Sau khi virus thâm nhập vào cơ thể, chúng qua đường huyết đến tất cả các cơ quan, nhưng nơi mà chúng khu trú thích hợp nhất để sinh sản là trong các tế bào biểu bì dạ dày, ruột, đặc biệt là ở ruột non.

Khi virus TGE vào trong tế bào ruột, chỉ sau 4 – 5h nó đã tự nhân lên hàng trăm lần theo cấp số nhân rồi phá huỷ các tế bào nhung mao ruột. Khi tế bào nhung mao bị phá huỷ thì hàng triệu hạt virus được giải phóng và nhiễm sang các tế bào tương tự khác. Sau 4 – 5 chu kỳ nhân lên của virus thì hầu hết các tế bào niêm mạc đường tiêu hoá của heo sơ sinh bị phá huỷ, gây rối loạn chức năng trao đổi chất, tăng nhu động ruột sinh ra tiêu chảy.

Sữa hoặc các thức ăn khác ăn vào không tiêu hoá được và bị đẩy ra ngoài. Mất nước và không hấp thụ các chất dinh dưỡng làm cho heo bị đói hoặc bị chết.

Ngoài các biến đổi ở đường tiêu hoá, virus gây viêm dạ dày ruột còn gây thoái hoá, hoại tử cơ tim, cơ vân, nhất là ở cơ lưng làm cho heo bị đình trệ vận động và lâm vào trạng thái trầm cảm.

  • 4 Triệu chứng

Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm là một bệnh nhẹ đối với heo lớn nhưng lại rất nặng khi xảy ra ở heo từ 1 – 10 ngày tuổi và ở heo nái bệnh xảy ra lúc đẻ hoặc gần khi đẻ. Heo con bị tiêu chảy nhiều hoặc ít trong một vài ngày kèm theo nôn mửa và heo thường bỏ ăn. Do không ăn, heo có thể sút cân, nhưng phần lớn sau khi khỏi bệnh chúng hồi phục trở lại rất nhanh.

Các dấu hiệu lâm sàng ở heo sơ sinh rất nặng. Tiêu chảy thường bắt đầu 16 – 30 giờ ngay sau khi heo tiếp xúc với virus. Heo sinh ra ở chuồng heo đẻ có dịch TGE lúc đầu khỏe mạnh bình thường, sang ngày hôm sau, các dấu hiệu đầu tiên của bệnh xuất hiện một cách bất ngờ. Tuy nhiên, tiêu chảy cũng có thể quan sát thấy ở heo ngay những giờ đầu tiên sau sinh.

Dấu hiệu đầu tiên ở heo sơ sinh là nôn mửa sau đó là tiêu chảy. Nhưng ở các chuồng mà con nái mẹ đi lại tự do thì có thể không thấy điều này, vì heo mẹ ăn ngay chất nôn ra. Tiếp theo nôn mửa là tiêu chảy xảy ra rất nhanh. Tiêu chảy lần đầu có thể không phát hiện được vì rất ít và phân toàn là nước. Phân chảy theo chân sau và nhỏ xuống theo đuôi. Khi bệnh tiến triển, tiêu chảy trở nên thường xuyên, mông sau ướt, lấm đất và mùi phân khó chịu, có mầu vàng ghi hoặc vàng xanh đôi khi lẫn máu, chú ý quan sát thấy có chứa một ít cặn sữa của sữa không tiêu hoá và đọng như nước bùn trên sàn.

Heo bị mất nước, mắt trũng sâu và lông xù. Chúng rất khát và muốn uống nước hoặc cố gắng bú mẹ mặc dù rất yếu. Phần đông heo chết do TGE khoảng 2- 5 ngày sau khi nhiễm bệnh. Heo càng non càng bị chết sớm. Tỷ lệ chết đạt tới 100% ở heo con từ 1 – 10 ngày tuổi.

Heo bị TGE rất mẫn cảm với nhiệt độ lạnh và gió lùa, điều này có thể giải thích tại sao heo con bị bệnh lại chết nhanh. Các heo sống qua đợt bệnh từ 6 – 8 ngày thường hồi phục nhanh, nhưng cũng có nhiều con trở nên còi cọc, xấu xí.

Heo nái nhiễm bệnh ngay lúc đẻ hoặc sau khi đẻ bị sốt cao, mệt mỏi thường nôn mửa, bỏ ăn và bị tiêu chảy phân xanh xám. Lượng sữa giảm và có thể ngừng tiết sữa, ngại và không muốn cho con bú. Tuy nhiên tỷ lệ chết lại không đáng kể. Bệnh kéo dài 4 – 5 ngày và heo bệnh tự khỏi.

  • 5 Bệnh tích

Ở thể cấp:

Ruột, đặc biệt là ruột già, căng phồng chứa đầy chất lỏng, chứa nhiều cục sữa vón không tiêu hoặc bán lỏng lẫn bọt khí.

Niêm mạc dạ dày và ruột non bị viêm đỏ tấy, bị phù nề.

Ở thể dưới cấp:

Niêm mạc dạ dày bị viêm từ cata đến viêm hoại tử. Trên niêm mạc ruột già hình thành nhiều nếp nhăn ngang. Có những cục sữa không tiêu bị vón đọng, thành ruột non rất mỏng và trong suốt.

Hạch lâm ba màng treo ruột sưng dày, to vừa phải và đôi khi thấy xuất huyết dưới vỏ hạch.

Màng phổi và phúc mạc có nhiều sợi fibrin bám dính tạo thành lưới fibrin.

Cơ tim bị thoái hoá. Tim to, nhão và gọi là tim sư tử.

Thoái hoá cơ vân nhất là cơ tim, cơ lưng và cơ mông. Vì thế ở một số, chỗ cơ tim có màu xám bạc như thịt cá luộc..

Trường hợp bị bội nhiễm thì bệnh tích còn phức tạp hơn và mang theo dấu ấn của bệnh thứ phát.

Xét nghiệm vi thể thấy các biến đổi đặc trưng như:

Các nhung mao của không tràng và hồi tràng bị teo đi hoặc bị bong tróc.

Viêm ruột cata hay xuất huyết tạo nên các không bào, thoái hoá tế bào biểu bì ruột và phù nề lớp thanh mạc (mucose).

Thoái hoá cơ vân, cơ tim và còn thấy thoái hoá các tế bào ống nhỏ của thận.

  • 6 Chẩn đoán

Có thể chẩn đoán bệnh dựa trên các dấu hiệu lâm sàng điển hình: Bệnh tiêu chảy lan tràn trong đàn, nặng nhất là heo sơ sinh từ 1 – 10 ngày tuổi với tỷ lệ ốm và chết tới 100%. Mổ khám thấy sữa không tiêu, ruột căng phồng chứa đầy nước hoặc bán lỏng màu vàng, đôi khi thấy thoái hoá cơ tim và cơ vân (lưng, đùi,…).

Các phản ứng huyết thanh trung hoà virus và kháng thể huỳnh quang FA, phân lập virus cho kết quả chẩn đoán chắc chắn.

  • 7 Kiểm soát

Bước 1: Phòng bệnh bằng biện pháp an toàn sinh học

Chỉ nhập heo với lý lịch rõ ràng, đã qua kiểm tra huyết thanh âm tính với bệnh TGE, cố gắng theo nguyên tắc cùng vào cùng ra.

Giữ gìn vệ sinh thú y thật tốt đặc biệt là nhiệt độ chuồng nuôi phải đủ ấm cho heo con sơ sinh.

Không mang thịt heo sống hoặc sản phẩm heo sống vào trang trại heo với bất kỳ lý do và hình thức nào.

Bước 2: Vệ sinh

Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.

Bước 3: Sát trùng

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).

Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.

Bước 4: Kiểm soát bằng Vaccine

Vaccine sống thường dùng lúc 6 tuần sau khi thụ thai và 2 tuần trước khi đẻ. Có thể cho uống, tiêm bắp, tiêm vào tuyến vú hoặc kết hợp các cách này.

Các vaccine tiêm trước khi heo đẻ 15 ngày sẽ tạo được mức kháng thể cao ở sữa đầu và bảo hộ chắc chắn cho heo con sau khi sinh từ 3 – 7 ngày và có thể đến 10 ngày.

Bước 5: Tăng sức đề kháng

ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.

SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước

ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.

PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

  • 8 Xử lý bệnh

Hiện tại, trên thế giới chưa có thuốc điều trị virus TGE. Để giảm thiểu thiệt hại khi bệnh sẩy ra cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vệ sinh

Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.

Bước 2: Sát trùng

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).

Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.

Bước 3: Chăm sóc những con bị bệnh

Như đã phân tích ở trên, nguyên nhân gây chết của bệnh TGE là chết đói, mất nước và toan hoá. Heo mắc bệnh bị giảm khả năng hấp thụ nước, các chất dinh dưỡng và mất nhiệt.

Đối với heo con bị bệnh cần được giữ ấm, khô ráo, tránh gió lùa và bù điện giải, chống mất nước như sau:

Nếu heo con bị tiêu chảy nặng thì bơm thêm VITALPIG trực tiếp vào miệng heo bệnh 2 lần/ngày, sử dụng 2 – 3 ngày heo sẽ hồi phục trở lại.

Nếu heo mẹ mất sữa thì heo con phải được nuôi bộ bằng sữa thay thế DENKAPIG LACTA START pha 200g/1 lít nước ấm, cho uống  5 – 6 lần/ngày đến sau cai sữa 7 ngày.

Phải đặc biệt chú ý không được để heo bệnh TGE mất nước, trong nước uống luôn phải có thêm VITROLYTE sẽ giúp heo có sức chịu đựng trong thời gian bị bệnh.

Chú ý:

Phải kiên trì điều trị đủ 5 – 7 ngày mới cho kết quả tốt. Đối với nái chửa, nái không chửa và heo vỗ béo hiệu quả điều trị đạt rất cao. Tuy nhiên, đối với heo con theo mẹ thì hiệu quả còn hạn chế.

Bước 4: Kiểm soát vi khuẩn kế phát

Một số ca xuất hiện nhiễm khuẩn thứ phát, có thể điều trị kháng sinh mặc dù nó không ngăn cản được quá trình nhiễm virus ở heo.

Xử lý từng cá thể bằng kháng sinh uống:

Phác đồ 1: Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg P pha với sữa thay thế DENKAPIG LACTA START liều: 250g/1 lít nước ấm. Kiên trì sử dụng cho kết quả rất tốt.

Phác đồ 2: Dùng PULMUSOL  liều: 1g/70kg P pha với sữa thay thế DENKAPIG LACTA START liều: 250g/1 lít nước ấm. Kiên trì sử dụng cho kết quả rất tốt.

Xử lý tổng đàn bằng kháng sinh trộn:

Phác đồ 1: Dùng HEHMULIN 450 liều 900g/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: MOXCOLIS liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Phác đồ 2: Dùng DAMESU 200 liều 1-2kg/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: MOXCOLIS liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Bước 5: Tăng cường sức đề kháng

ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.

SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước

ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.

PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

SẢN PHẨM

NANO ĐỒNG – XỬ LÝ NẤM, HẠN CHẾ TẢO, KHỬ MÙI NƯỚC, DIỆT VI TRÙNG

NANO ĐỒNG – XỬ LÝ...

Dung dịch Đồng hữu cơ (Copper Lactate):…
PRODUCTIVE HEPATO – GIẢI ĐỘC GAN THẬN SIÊU TỐC

PRODUCTIVE HEPATO – GIẢI ĐỘC...

Vitamin B1: 0.02 g; Vitamin B2: 0.005g;…
DOXYCYCLINE 50% - NASHER DOX (ĐẶC TRỊ BỆNH ORT, CRD, CCRD, TIÊU CHẢY PHÂN XANH, PHÂN TRẮNG)

DOXYCYCLINE 50% - NASHER DOX...

Doxycycline Hyclate: 50%
OXYTETRACYCLINE 50% - ACTIVE OFAT 500 (ĐẶC TRỊ HEN KHẸC, VIÊM RUỘT, VIÊM BUỒNG TRỨNG)

OXYTETRACYCLINE 50% - ACTIVE OFAT...

Oxytetracycline HCL: 50%
GÀ NÒI

GÀ NÒI

1.Khái quát chung Gà nòi là một…
GÀ MÓNG DUY TIÊN

GÀ MÓNG DUY TIÊN

1.Khái quát chung Gà H’Mông hay còn gọi…
Gà H’Mông

Gà H’Mông

1.Khái quát chung Gà H’Mông hay còn gọi…
GÀ CÁY CỦM

GÀ CÁY CỦM

1.Khái quát chung Gà cáy củm hay còn…
GÀ LÔNG CHÂN

GÀ LÔNG CHÂN

1.Khái quát chung Gà lông chân là…
GÀ TÈ

GÀ TÈ

1.Khái quát chung Gà Tè hay còn gọi…
GÀ TIÊN YÊN

GÀ TIÊN YÊN

1.Khái quát chung Gà Tiên Yên hay còn…
Logistics là gì?

Logistics là gì?

Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch…
GÀ VĂN PHÚ

GÀ VĂN PHÚ

1.Khái quát chung Gà Văn Phú là…
GÀ CAO LÃNH

GÀ CAO LÃNH

1.Khái quát chung Gà Cao Lãnh hay…
GÀ TRE TÂN CHÂU

GÀ TRE TÂN CHÂU

1.Khái quát chung Gà tre Tân Châu…
GÀ CHỢ LÁCH

GÀ CHỢ LÁCH

1.Khái quát chung Gà Chợ Lách hay gà nòi…
GÀ ĐỒI YÊN THẾ

GÀ ĐỒI YÊN THẾ

1.Khái quát chung Gà đồi Yên Thế…
GÀ RI NINH HÒA

GÀ RI NINH HÒA

1.Khái quát chung Gà Ri Ninh Hòa…
GÀ TA LAI

GÀ TA LAI

1.Khái quát chung Gà ta lai (hay…
GÀ VCN

GÀ VCN

1.Khái quát chung Gà VCN-G15 còn gọi là gà…
GÀ SAO

GÀ SAO

1.Khái quát chung Gà sao hay còn gọi…
GÀ TÂY

GÀ TÂY

1.Khái quát chung Gà tây nhà là…
Chim cút Bobwhite

Chim cút Bobwhite

Chim cút (hay còn gọi là chim…
Chim cút Coturnix

Chim cút Coturnix

Chim cút (hay còn gọi là chim…
DOXYCYCLINE  5% + TIAMULIN 5% -  TIACYCLIN POWDER (ĐẶC TRỊ VIÊM PHỔI DÍNH SƯỜN)

DOXYCYCLINE 5% + TIAMULIN 5%...

Doxycycline:  50mg/g Tiamulin:        50mg/g
DOXYCYCLINE 50% - SOLADOXY 500 (ĐẶC TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA)

DOXYCYCLINE 50% - SOLADOXY 500...

Doxycycline hyclate : 500mg
TOLTRAZURIL 5% - TOLTRAX 5% ( ĐẶC TRỊ CẦU TRÙNG TRÊN GIA SÚC )

TOLTRAZURIL 5% - TOLTRAX 5%...

Toltrazuril:    50mg

CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365

B1: Cung cấp thông tin về quý khách



















    CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365

    B1: Cung cấp thông tin về quý Khách

















      CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36

      GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN

      Nhận tư vấn miễn phí

      GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ

      Nhận chính sách bất ngờ