Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10%

BỆNH KHÁC

/
BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

Lượt xem202
  • 1 Nguyên nhân

Dịch tả heo do một loại virus chứa ARN thuộc Rotavirus (Togaviridae) họ Flaviridae, nhóm Pestisvirus, có màng lipit bọc, đường kính đến 50nm.

Virus dịch tả heo rất nhạy cảm với Ete, Chloroform, nhưng khá bền vững với Tripcin.

Virus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao trên 75oC, Iodine, Benzalkonium, Dezoxicholat Natri, nước vôi 10%, Foocmol 1 – 2%, Phencol, Hyzol

Khi vào cơ thể heo, virus di hành đến khắp nơi, có thể tồn tại và phát triển ở mọi cơ quan, mô tổ chức của cơ thể (pantropism).

Virus được đào thải ra môi trường bên ngoài qua các dịch bài tiết như nước tiểu, sữa, nước nhầy, nước mắt, nước bọt và phân.

Trong môi trường thiên nhiên, ở nhiệt độ thấp dưới 10oC virus sống và giữ nguyên độc lực gây bệnh hàng tháng. Ở nhiệt độ bình thường (18-30oC) chúng có thể sống nhiều tuần, nhưng khi bị ánh sáng trực tiếp của mặt trời thì chúng không tồn tại lâu hơn 10h. Thuốc sát khuẩn hữu hiệu thường dùng hiện nay là: Bestaquam-S

  • 2 Dịch tễ của bệnh

Heo ở mọi lứa tuổi đều dễ bị nhiễm virus, đặc biệt là heo con mới sơ sinh không có kháng thể thụ động từ sữa mẹ, rất dễ bị bệnh và chết. Heo mẹ được tiêm phòng 15-30 ngày trước khi đẻ sẽ cho sữa đầu với hàm lượng kháng thể đặc hiệu cao, có thể bảo hộ cho heo con đến hơn một tháng tuổi.

Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng ở Việt Nam bệnh thường thấy nhiều hơn vào vụ rét, mưa phùn gió bắc.

Nguồn bệnh nguy hiểm nhất là heo ốm và heo chết do dịch tả heo. Heo khỏi bệnh dịch tả vẫn có thể đào thải virus cường độc một thời gian dài, tới 3 tháng.

Mầm bệnh có thể truyền từ heo nái mang trùng sang bào thai và từ những heo con sinh ra sẽ lây sang các ổ heo con khác, rồi lan ra cả trại một cách bí ẩn. Đây cũng là nguyên nhân khó lý giải đối với các cán bộ chuyên môn khi bản thân họ đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu, các giải pháp kỹ thuật phòng bệnh. Vì thế họ sẽ không hiểu được tại sao dịch tả heo lại có thể bùng nổ ở các trại, các cơ sở chăn nuôi công nghiệp đã rất nghiêm ngặt chấp hành các quy định và quy trình phòng bệnh bằng vaccine (endogen infection).

Nguồn bệnh nguy hiểm thứ hai là thịt và các chất thải, các sản phẩm chế biến từ heo bệnh, các dụng cụ thiết bị, thức ăn, nước uống, môi trường bị nhiễm mầm bệnh.

Phương thức truyền lây: bệnh có thể lây lan bằng mọi con đường như: hô hấp, ăn, uống, phối tinh, da bị nứt nẻ, thông qua tiếp xúc trực tiếp heo với heo, hoặc gián tiếp qua dụng cụ, thức ăn, vận chuyển hoặc chó, mèo tha xương thịt từ các heo bị chết do dịch tả…

Bệnh có tính dịch cao, lây lan nhanh và có nhiều hình thức biểu hiện hoặc không biểu hiện.

  • 3 Phương thức truyền lây

Từ những chỗ thâm nhập đầu tiên (niêm mạc đường tiêu hoá, hô hấp, hạch Amidal, niêm mạc mắt hay da bị xước, bị thương…) Virus dịch tả heo sinh sản ngay trong các mô liên kết và sau đó lùa vào mạch máu, di hành đến mọi nơi của cơ thể heo. Trong quá trình di hành, chúng sinh sản ngay trong các tế bào nội mô (endotel) của thành mạch máu, sau đó chúng được hấp thụ và bám dính trên bề mặt hồng cầu, tiếp tục các đợt di hành mới và gây ra hiện tượng nhiễm trùng huyết, heo sốt. Việc sinh sản và phát triển virút dịch tả heo trong các tế bào nội mô của thành mạch dẫn đến thoái hoá, co mạch, tắc mạch và gây ra hiện tượng xuất huyết, hoại tử ở rất nhiều cơ quan như lách, thận, hạch lâm ba, ruột, bàng quang,…

Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp bệnh dịch tả heo luôn bị nhiễm trùng kế phát bởi các vi khuẩn thường trú trong cơ thể:

  • Khi bị bội nhiễm với vi khuẩn Pasteurella multocida thì luôn kèm theo các triệu chứng viêm phổi nặng hơn, rõ hơn.
  • Khi bị bội nhiễm với Salmonella thì ngoài các biến đổi xuất huyết hoại tử trong các hạch lâm ba, ta còn thường thấy viêm xuất huyết hoại tử ruột tạo ra các ổ loét hình xoáy trôn ốc gọi là Buton của dịch tả và xen lẫn các ổ loét sâu có gờ trong ruột già (Salmonella).

Cả hai trường hợp bội nhiễm trên luôn là nguyên nhân làm cho lách sưng to, dai và rắn hơn bình thường.

Ngoài Salmonella và Pasteurella, heo bị dịch tả cũng có thể bị bội nhiễm bởi vi khuẩn đóng dấu, tụ cầu, liên cầu, Clostridium, Bacterium pyocianeum…

Một đặc tính mà virus dịch tả heo gây ra là giảm bạch cầu huyết từ 11.000-21.000 xuống dưới 9.000/ml và phá hủy hồng cầu giải phóng Haemoglobin và bilirubin gây vàng một số tổ chức, cơ quan.

Chưa hết, virus dịch tả heo có khả năng thâm nhập vào bào thai nên chúng làm chết bào thai ở heo nái chửa hoặc heo con sinh ra chết yểu hoặc sức sống kém lại mang mầm bệnh virus dịch tả heo, do đó chúng là mối đe doạ nguy hiểm đến an toàn sinh học cho cả trại.

  • 4 Triệu chứng

Thời kỳ ủ bệnh từ 2- 6 ngày, rất ít khi quá 12 ngày. Bệnh có 5 thể biểu hiện:

Thể quá cấp: Bệnh xảy ra với các triệu chứng điển hình của nhiễm trùng huyết: sốt cao 41- 41,5oC, bỏ ăn, nằm run và heo chết trong vòng 1 – 2 ngày.

Thể cấp tính: Cũng với các biểu hiện nhiễm trùng huyết nhưng ở mức độ nhẹ hơn.

Heo bị sốt và thân nhiệt tăng từ từ. Từ 39oC lên 40,5 – 41oC, rất ít khi vượt qua ngưỡng 41,5oC trừ khi bị bội nhiễm với vi khuẩn thứ phát. Trong thời gian thân nhiệt tăng lên cao như vậy, heo không có một biểu hiện ốm nào (vẫn ăn uống, đi lại, bài tiết có vẻ như bình thường).

Sau 1 – 3 ngày, khi thân nhiệt đạt đến 40,5 – 41oC ta mới quan sát thấy heo tìm chỗ tối để nằm, run rẩy, khó thở, nhịp thở tăng, đôi khi còn nghe thấy chúng nghiến răng.

Khi đó, nếu ta xua đuổi heo thì thấy chúng có các biểu hiện thần kinh, yếu phần sau, chân bị cứng trong bước đi, quan sát kỹ thấy chảy nước mắt, tiếp đến mắt đỏ lừ có dử (viêm mí mắt), mũi khô, tai và đuôi lạnh. Đặc biệt cần biết là khi bị bệnh dịch tả, heo lạnh đều 2 tai và tai lạnh bao nhiêu thì đuôi lạnh bấy nhiêu.

Khi cho heo ốm ăn, ta thấy chúng vẫn ngoe nguẩy đuôi ra chậu cám để ăn, rất muốn ăn nhưng chỉ bóp bép vài miếng rồi bỏ đi, chúng không ăn cám mà chỉ thích ăn rau xanh hoặc thức ăn khác lạ.

Trong thời gian này, hầu hết các heo ốm đều bị táo bón, phân có màng nhầy và có mùi đặc biệt.

Tuy bị ốm, bỏ ăn nhưng heo bệnh sút cân chậm, chúng bồn chồn hay nghiến răng và tìm nơi yên tĩnh nằm run.

Sau đó, xuất hiện các nốt xuất huyết ở phần da mềm như vùng tai, bẹn, bụng và háng. Xuất huyết do dịch tả heo thuần khiết thường ở gốc tai (nếu bị ghép với Salmonella tức là ghép phó thương hàn thì xuất huyết có cả ở đỉnh, chỏm tai, rìa tai). Khi đùng ngón tay ấn mạnh để quan sát thì các nốt xuất huyết đỏ này nhanh chóng hồi phục sau vài giây tái nhợt. Đây là đặc điểm để phân biệt với đóng dấu heo và tụ huyết trùng. Ít lâu sau, các nốt xuất huyết chuyển sang màu đỏ thâm tím, hoại tử, tạo vẩy nâu.

Bệnh nặng dần lên, heo ốm bắt đầu đi xiêu vẹo, lúc nghiêng bên này, lúc ngả bên kia, một số con bắt đầu bị tiêu chảy có một số trường hợp còn thấy phân lẫn máu hoặc có màu thâm nâu cà phê, đuôi luôn thõng và dính đầy phân. Heo ốm chỉ nằm,  bỏ ăn hoàn toàn và chết. Tỷ lệ chết rất cao trên 80% – 100%.

Thể dưới cấp tính: Ở thể dưới cấp tính các triệu chứng tập trung ở đường tiêu hoá và hô hấp.

Triệu chứng sốt dần dần giảm và duy trì ở mức 40,5 – 40,8oC, heo ốm lúc ăn lúc không.

Heo bị táo bón nặng có màng nhầy hoặc lúc táo lúc ỉa chảy.

Chảy nhiều nước mắt, gương mũi khô, tai và đuôi đều lạnh và tím ngắt.

Heo ho và khó thở, lưng cong và đau khi thở hoặc đau khi chúng ta sờ nắn.

Da khô và quăn, lông xù, heo gầy sút trông thấy.

Trên da thấy các đám xuất huyết chuyển thành vảy màu nâu.

Nếu bội nhiễm với phó thương hàn thì da tím tái, mép và rìa tai bị hoại tử loét.

Thể mãn tính: Bệnh kéo dài từ một đến vài ba tuần và luôn kèm theo bệnh kế phát do một số vi khuẩn như Pasteurella (gây tụ huyết trùng), Salmonella (gây phó thương hàn), Streptococcus (gây liên cầu heo), Pyoceaneus (gây hoại tử da). Vì thế, ngoài các triệu chứng nhiễm trùng huyết thì các biểu hiện của thể mãn tính luôn kèm theo các triệu chứng viêm phổi và triệu chứng của bệnh thứ phát.

Heo ốm xù lông, giảm cân, lúc tiêu chảy, lúc táo bón kèm theo màng nhầy. Heo ốm ăn uống thất thường, hay tìm chỗ tối để nằm, rúc đầu vào rơm rạ (chất độn), sốt nhẹ và ngắt quãng 40 – 40,5oC.

Bụng đói hóp hông, đi loạng choạng, xiêu vẹo, mắt có dử, thậm chí chảy mủ (ken mắt), tím tái mõm và tai, lạnh đều cả hai tai và đuôi. Đuôi buông thõng. Tiêm kháng sinh thì hết sốt, heo thèm ăn, ngừng tiêm kháng sinh thì heo lại sốt nhẹ khoảng 40oC và lại bỏ ăn. Một số con gầy dần và chết do suy nhược, phần đông số còn lại dần dần khỏi bệnh và mang trùng. Heo nái mang trùng thường bị sẩy thai ở mọi thời kỳ trong thời gian chửa.

Thể không điển hình: Đây là dạng ẩn của dịch tả heo thường xảy ra ở các trại đã được tiêm phòng cho heo con trước 30 ngày tuổi hoặc đã qua một vài năm dịch.

Các triệu chứng chủ yếu ở đàn nái là sảy thai, chết lưu thai, đẻ non hoặc chết yểu trong thời gian 3- 4 tuần sau khi sinh.

Heo con sinh ra từ những nái mang trùng này lúc đầu béo tốt, bú đều nhưng dần dần chúng có các biểu hiện run rẩy, thiếu linh hoạt, chậm lớn, xù lông, còi cọc và chết ở 4 – 5 tuần sau khi sinh. Heo mẹ lúc đầu cũng tiết sữa bình thường, nhưng lúc ăn, lúc bỏ ăn, do sốt nhẹ và ngắt quãng nên không chăm con như nái bình thường.

  • 5 Bệnh tích

Đặc trưng bệnh tích dịch tả heo thể cấp tính và quá cấp tính gồm: Viêm xuất huyết điểm hoặc xuất huyết tràn lan ở da, niêm mạc, màng bao nhiều cơ quan như thanh quản, khí quản, hầu, tim, phổi, phúc mạc. Rõ nhất là xuất huyết ở thận, hạch lâm ba, lách. ở lách còn thấy tắc mạch gây tụ huyết nhồi máu hình răng cưa tạo nên các ổ xuất huyết lồi lên bề mặt lách to bằng hạt đậu ván. khi cắt lách ra thấy nhiều máu. Niêm mạc bàng quang, thanh quản, khí quản , amidal đều có xuất huyết điểm.Thận nhợt nhạt và có vô số xuất huyết điểm.

Đặc điểm bệnh tích ở thể dưới cấp tính và mãn tính gồm: Phổi bị viêm tụ huyết và xuất huyết – gan hoá có màu nâu đỏ. Ruột bị viêm hoại tử nhất là ở ruột già đoạn van hồi mạch tràng (ileocaecal) – nơi đổ xuống trực tràng. Tại ruột già thấy nhiều ổ viêm hoại tử loét hình xoáy trôn ốc có gờ nổi lên quanh ổ loét gọi là Button. Các hạch lâm ba ruột có màu lổ đổ như đá hoa vân đỏ thẫm. Ở nái chửa đôi khi thấy thai gỗ (chết lưu thai). Thận trắng bệch, thấy vô số điểm xuất huyết và phụ thuộc vào bệnh kế phát để có thêm các biến đổi tương ứng đặc thù. Đặc điểm bệnh tích ở thể không điển hình: Rất khác nhau và rất phong phú, phụ thuộc vào trạng thái miễn dịch đàn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy xuất huyết điểm ở thận, bàng quang, hạch lâm ba. Khi bổ đôi hạch ruột thấy chảy ra một chất như máu đặc. Lách sưng và cũng xuất huyết.

  • 6 Chẩn đoán
Phổi viêm hóa mủ tập trung hoặc rải rác trên bề mặt. Trong khí quản, phế quản và phế nang có dịch, mủ màu vàng. Túi khí viêm có bọt, có thể có mủ màu vàng.
  • 7 Kiểm soát

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Vật nuôi: Cách ly, theo dõi, tiêm phòng dịch tả heo đối với heo mới mua về ít nhất 15 ngày trước khi nhập đàn, chỉ nhập heo khoẻ, không sốt, không có dử mắt, không bị viêm phổi,… Tổ chức chăn nuôi trong trại hợp lý theo lứa tuổi và theo hướng chăn nuôi đã định, không nuôi chung heo với các lứa tuổi khác nhau.

Xử lý chất thải: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý nước thải, hồ Biogas liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi heo pha Ecotru cho uống và phun là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Kiểm soát bằng vaccine

Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh. Các vaccine ngoại đang bán rộng rãi ở nước ta là:

Coglapest: Vaccine sống đông khô của Pháp phòng bệnh dịch tả heo. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Pestiffa: Vaccine sống đông khô của Pháp phòng bệnh dịch tả heo. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Pestvac: Vaccine sống đông khô của Mỹ phòng bệnh dịch tả heo. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Bước 3: Tăng sức đề kháng

Oresol Plus+: Thanh nhiệt, giải độc, chống nóng và tăng sức đề kháng, pha 2-3g/1lít nước uống.

Soramin/Livercin: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/10kg P, trộn thức ăn.

Perfectzyme: Tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô, trộn 1kg/1 tấn thức ăn.

  • 8 Xử lý bệnh

Hiện tại, trên thế giới chưa có thuốc điều trị. Để giảm thiểu thiệt hại khi bệnh sẩy ra cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Xử lý chất thải: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý nước thải, hồ Biogas liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi heo pha Ecotru cho uống và phun là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Xử lý nguyên nhân

Tiêm vaccine trực tiếp vào ổ dịch: Tách heo con ngay lúc khi sinh để tiêm vaccine và sau 24 giờ mới cho bú sữa mẹ. Tiêm vaccine chống Dịch tả cho tất cả heo còn lại từ 28 ngày tuổi trở lên không phụ thuộc vào tình trạng heo và chương trình tiêm phòng vaccine trước đó.

Kích thích tăng Interferon bằng AuraShield L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày. Khi đàn heo phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng Vaccine Dịch tả theo lịch trình.

Bước 3: Xử lý triệu chứng

Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng Nasher Tol liều: 1ml/20kg P. Ngày tiêm một lần, liên tục đến khi triệu chứng sốt không còn.

Thanh nhiệt, giải độc, chống nóng và tăng sức đề kháng: Bằng Oresol Plus+ pha 2-3g/1lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.

Bước 4: Kiểm soát vi khuẩn kế phát

Xử lý cá thể heo có triệu chứng viêm phổi và tiêu chảy:

Phác đồ 1: Dùng Nasher Quin liều: 1ml/10kg P. Kết hợp với: Sumazinmycin liều: 1ml/5kg P. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Giúp tăng lực hồi phục nhanh dùng Activiton liều: 1ml/10kg P.

Phác đồ 2: Dùng Zitrex liều: 1ml/20kg P, tác dụng kéo dài 10 ngày. Kết hợp với Activiton liều: 1ml/10kg P. Giúp tăng lực hồi phục nhanh.

Xử lý tổng đàn bằng kháng sinh trộn:

Phác đồ 1: Dùng Hehmulin 450 liều 900g/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: Moxcinvet 50 liều 600g/1 tấn thức ăn. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Phác đồ 2: Dùng Damesu 200 liều 1-2kg/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: Moxcinvet 50 liều 600g/1 tấn thức ăn. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Bước 5: Tăng sức đề kháng

Soramin/Livercin: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/10kg P, trộn thức ăn.

Perfectzyme: Tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô, trộn 1g/1kg thức ăn.

  • 9 Video bệnh
  • 10 Video mổ khám
  • 9 Video xử lý tại trại

SẢN PHẨM

NANO ĐỒNG – XỬ LÝ NẤM, HẠN CHẾ TẢO, KHỬ MÙI NƯỚC, DIỆT VI TRÙNG

NANO ĐỒNG – XỬ LÝ...

Dung dịch Đồng hữu cơ (Copper Lactate):…
PRODUCTIVE HEPATO – GIẢI ĐỘC GAN THẬN SIÊU TỐC

PRODUCTIVE HEPATO – GIẢI ĐỘC...

Vitamin B1: 0.02 g; Vitamin B2: 0.005g;…
DOXYCYCLINE 50% - NASHER DOX (ĐẶC TRỊ BỆNH ORT, CRD, CCRD, TIÊU CHẢY PHÂN XANH, PHÂN TRẮNG)

DOXYCYCLINE 50% - NASHER DOX...

Doxycycline Hyclate: 50%
OXYTETRACYCLINE 50% - ACTIVE OFAT 500 (ĐẶC TRỊ HEN KHẸC, VIÊM RUỘT, VIÊM BUỒNG TRỨNG)

OXYTETRACYCLINE 50% - ACTIVE OFAT...

Oxytetracycline HCL: 50%
GÀ NÒI

GÀ NÒI

1.Khái quát chung Gà nòi là một…
GÀ MÓNG DUY TIÊN

GÀ MÓNG DUY TIÊN

1.Khái quát chung Gà H’Mông hay còn gọi…
Gà H’Mông

Gà H’Mông

1.Khái quát chung Gà H’Mông hay còn gọi…
GÀ CÁY CỦM

GÀ CÁY CỦM

1.Khái quát chung Gà cáy củm hay còn…
GÀ LÔNG CHÂN

GÀ LÔNG CHÂN

1.Khái quát chung Gà lông chân là…
GÀ TÈ

GÀ TÈ

1.Khái quát chung Gà Tè hay còn gọi…
GÀ TIÊN YÊN

GÀ TIÊN YÊN

1.Khái quát chung Gà Tiên Yên hay còn…
Logistics là gì?

Logistics là gì?

Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch…
GÀ VĂN PHÚ

GÀ VĂN PHÚ

1.Khái quát chung Gà Văn Phú là…
GÀ CAO LÃNH

GÀ CAO LÃNH

1.Khái quát chung Gà Cao Lãnh hay…
GÀ TRE TÂN CHÂU

GÀ TRE TÂN CHÂU

1.Khái quát chung Gà tre Tân Châu…
GÀ CHỢ LÁCH

GÀ CHỢ LÁCH

1.Khái quát chung Gà Chợ Lách hay gà nòi…
GÀ ĐỒI YÊN THẾ

GÀ ĐỒI YÊN THẾ

1.Khái quát chung Gà đồi Yên Thế…
GÀ RI NINH HÒA

GÀ RI NINH HÒA

1.Khái quát chung Gà Ri Ninh Hòa…
GÀ TA LAI

GÀ TA LAI

1.Khái quát chung Gà ta lai (hay…
GÀ VCN

GÀ VCN

1.Khái quát chung Gà VCN-G15 còn gọi là gà…
GÀ SAO

GÀ SAO

1.Khái quát chung Gà sao hay còn gọi…
GÀ TÂY

GÀ TÂY

1.Khái quát chung Gà tây nhà là…
Chim cút Bobwhite

Chim cút Bobwhite

Chim cút (hay còn gọi là chim…
Chim cút Coturnix

Chim cút Coturnix

Chim cút (hay còn gọi là chim…
DOXYCYCLINE  5% + TIAMULIN 5% -  TIACYCLIN POWDER (ĐẶC TRỊ VIÊM PHỔI DÍNH SƯỜN)

DOXYCYCLINE 5% + TIAMULIN 5%...

Doxycycline:  50mg/g Tiamulin:        50mg/g
DOXYCYCLINE 50% - SOLADOXY 500 (ĐẶC TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA)

DOXYCYCLINE 50% - SOLADOXY 500...

Doxycycline hyclate : 500mg
TOLTRAZURIL 5% - TOLTRAX 5% ( ĐẶC TRỊ CẦU TRÙNG TRÊN GIA SÚC )

TOLTRAZURIL 5% - TOLTRAX 5%...

Toltrazuril:    50mg

CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365

B1: Cung cấp thông tin về quý khách



















    CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365

    B1: Cung cấp thông tin về quý Khách

















      CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36

      GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN

      Nhận tư vấn miễn phí

      GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ

      Nhận chính sách bất ngờ