Bệnh gà

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn chân ở gà công nghiệp chủ yếu thấy xuất hiện ở gà nuôi thịt. Tỷ lệ bệnh 2-5% ít thấy chết.1. NGUYÊN NHÂNDo di truyền, đặc biệt ở một số dòng gà nuôi thịt.Do thức ăn thiếu Ca làm cho xương mềm và sụn hoá.2. TRIỆU CHỨNGThường biểu hiện ở gà thịt 3-6 tuần tuổi. Ở xương bàn chân và đầu xương chày thấy sưng to, gà đi lại khó khăn, chủ yếu nằm bẹp một chỗ.3. BỆNH TÍCHXương mềm, đầu xương ống chân và bàn chân sưng, chủ yếu là sụn mềm.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHCần xem xét những dòng gà có di truyền về bệnh trên để loại trừ.Bổ sung vào thức ăn đủ lượng khoáng Ca, P, MN, Zn và vitamin D để phát triển bộ xương bình thường theo trọng lượng của cơ thể:CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt kết hợp PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyChuồng trại thiết kế phải có ánh sáng buổi sáng chiếu lọt vào chuồng, để gà tiấp nhận được tia tử ngoại từ ánh sáng mặt trời, giúp cho sự chuyển hoá tiền vitamin D3 thành vitamin D3.Không nên trị bệnh khi bệnh đã bại liệt và xương đã bị sụn hoá.

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

Bệnh thường thấy ở gà thịt giai đoạn 3-6 tuần tuổi với biểu hiện bại liệt do bị trật đốt sống ngực cuối. Tỷ lệ bệnh từ 1-2%, ít khi chết.1. NGUYÊN NHÂNDo bẩm sinh ở một số giống gà nuôi thịt.2. TRIỆU CHỨNGỞ giai đoạn tuần tuổi thứ 3 trở đi thấy gà đi cúm rúm bằng ngón chân. Cho đến tuần thứ 6 gà đi rất khó khăn và không giữ thăng bằng cho cơ thể. Sau đó bại liệt hoàn toàn.3. BỆNH TÍCHMổ khám ở tuần tuổi thứ 5,6,7 ở những gà có triệu chứng thấy đốt sống ngực bị trật một phần( nguyên nhân do áp lực trọng lượng cơ thể đè lên cột sống).4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHChọn những giống gà không bị bệnh trên để nuôi giống.Không điều trị được khi đã bại liệt.

BỆNH CÒI XƯƠNG

Đây là bệnh thường phổ biến ở gà giò, ít thấy ở gà con. Với đặc điểm tổn thương chủ yếu ở xương do hậu qủa thiếu chất Ca, P và vitamin D làm cho gà què quặt, xương biến dạng và phát triển kém.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn thiếu Ca, P hoặc tỷ lệ Ca/P không cân bằng.Do khẩu phần ăn thiếu vitamin D hoặc chuồng nuôi thiếu ánh sáng nên vitamin D ở da của gà không chuyển thành vitamin D để điều tiết sự hấp thu Ca, P cho cơ thể.Do trộn thức ăn không đều các chất khoáng Ca, P. vitamin D trong thức ăn.Do khẩu phần ăn chứa lượng chát béo quá cao làm giảm khả năng hấp thụ anxi, photphoDo cơ thể gia cầm bị 1 số bệnh truyền nhiễm hay dinh dưỡng làm viêm đường tiêu hóa và teo tuyến tụy gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thu canxi, photpho từ thức ăn vào cơ thể2. TRIỆU CHỨNGGà bệnh biểu hiện triệu chứng rối loạn vận động, què quặt và tiến đén chỉ nằm một chỗ. Trường hợp nặng khi đuổi gà đi lại khó khăn và biểu hiện trạng thái đau.Gà còi, lông mọc chậm, xù lông, sã cánhBệnh kéo dài thấy lông rối, khô, cơ thể mất nước, gà mổ lông lẫn nhau hoặc ăn những vật thể lạ.Ở gà đẻ đôi khi cũng bị nhưng biểu hiện ban đầu là đẻ non, đẻ giảm sau đó ngừng đẻ, bại liệt và dễ gãy chân.Trứng đẻ ra vỏ mềm, mỏng hoặc không có vỏ gà đẻ khi thiếu Ca thường đẻ non và mổ trứng ăn)Tỷ lệ trứng ấp nở thành công thấp3. BỆNH TÍCHPhần xương ống bị rỗ, bị cong và đầu xương bị sưng.Xương mềm dễ cắt bằng dao.Xương lưỡi hái và xương sườn cong, có những khối u ở phần giáp ranh giữa phân xương và sụn.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhĐưa vitamin D vào khẩu phần ăn định kỳ cho gà theo nhu cầu của từng lứa tuổi( xem trong bệnh thiếu vitamin D).Đưa phần khoáng vi lượng Ca, P vào thức ăn theo nhu cầu từng lứa tuổi. có thể bổ sung bằng CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợtChuồng nuôi phải có ánh sáng buổi sáng chiếu vào cho gà để tiếp nhận tia tử ngoại, nhằm chuyển tiền vitamin D thành vitamin D thành vitamin D cho gà. Hoặc Bổ sung vitamin cho con vật: PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyCó thể cho gà vận động nhiều vào hơn để gà phát triển toàn diện bộ khung xương hơn.Đối với gà đẻ cần sử dụng lượng Canxi và Photpho nhiều hơn, nên trong quá trình nuôi cần để ý và cung cấp canxi thường xuyên hơnCung cấp đầy đủ vitamin cho đàn gà có thể sử dụng PRODUCTIVE AD3E hoặc EGG FOR YOU cho đàn vật nuôi với liều pha nước uống: 1g/1-2lit nướcTrị bệnhDùng vitamin D3 gấp 2-3 lần liều quy định pha trong thức ăn hoặc nước uống.Cũng có thể tiêm bắp ADE hoặc vitamin D3( như trong điều trị bệnh thiếu vitamin D và Ca). Đồng thời cho gà ăn tự do lượng Ca, P( Bột sò, bột xương), liên tục 5-7 ngày. Bổ sung bằng CALPHO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt hoặc CANXIPRO với liều 1ml/ 1-2l nước cho uống 5-7 ngày điều trị

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

Bệnh CLF thường xảy ra ở gà đẻ công nghiệp được nuôi chủ yếu trên sàn hoặc trong lồng( không được tiếp xúc với đất).1. TRIỆU CHỨNGGãy xương là do dòng canxi bị suy giảm liên quan đến sản lượng canxi cao trong vỏ trứng. Gà đẻ có khả năng sản xuất trứng sớm trên 95% trong ít nhất 6 tháng, điều này còn gây áp lực lớn đối với việc duy trì lượng canxi đầy đủ giữa chế độ ăn, khung xương và ống dẫn trứng.Những con gà bị ảnh hưởng luôn được tìm thấy nằm nghiêng ở phía sau lồng. Vào thời điểm ban đầu bị tê liệt, gia cầm có vẻ khỏe mạnh và thường có một quả trứng có vỏ trong ống dẫn trứng và một buồng trứng đang hoạt động. Cái chết xảy ra do đói hoặc mất nước, bởi vì những con chim đơn giản là không thể tiếp cận thức ăn hoặc nước uống.2. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhLập khẩu phần thức ăn có đủ luợng Ca, P và một số các nguyên tố vi luợng cùng vitamin các loại phù hợp theo tỷ lệ đẻ của từng giai đoạn.Luợng Ca đưa vào khẩu phần ăn cần phải cân đối với P theo tỷ lệ 4:1. Có thể cho ăn tự do lượng bột sò và bột xương theo tỷ lệ trên.Trong giai đoạn nhiệt độ môi trường cao, cho gà ăn ít thức ăn thì khẩu phần ăn cũng tăng tỷ lệ đạm cũng như lượng Ca, P.Đưa phần khoáng vi lượng Ca, P vào thức ăn theo nhu cầu từng lứa tuổi. có thể bổ sung bằng CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợtBổ sung vitamin cho con vật: PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngàyCung cấp đầy đủ vitamin cho đàn gà có thể sử dụng PRODUCTIVE AD3E hoặc EGG FOR YOU cho đàn vật nuôi với liều pha nước uống: 1g/1-2lit nướcTrị bệnhKhi gà mái có triệu chứng trên ta phải bổ xung ngay vào thức ăn lượng Ca theo nhu cầu của gà đẻ cao sản. Nếu gà nuôi ít, ta có thể chuyển gà từ trên chuồng nuôi lồng xuống đất cho gà chạy tự do và cho khẩu phần ăn tăng luợng khoáng Ca và vitamin ADE trong giai đoạn 2-3 tuần gà sẽ hồi phục bình thuờng. (Lượng Ca, P và vitamin ADE xem trong bệnh thiếu Ca, P, vitamin ADE). Thời cho gà ăn tự do lượng Ca, P( Bột sò, bột xương), liên tục 5-7 ngày. Bổ sung bằng CALPHO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt hoặc CANXIPRO với liều 1ml/ 1-2l nước cho uống 5-7 ngày điều trịBổ sung vitamin cho con vật: PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngày

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà con từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5. Gà bệnh nằm túm tụm một chỗ, lông xù, ăn kém và chết. Bệnh không lây lan trong đàn gà.Bệnh tích mổ ra thấy thận nhợt nhạt, sưng ống dẫn niệu và bên trong ống dẫn niệu chứa đầy urat trắng. Trong trường hợp nặng có thể thấy urat trắng phủ lên màng tim, màng gan, màng ruột và cơ bắp.Đây là một trong những bệnh mới, người ta chưa xác định rõ nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy chưa có các biện pháp phòng và trị bệnh này.

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

Kali trong cơ thể có tác dụng duy trì áp suất thẩm thấu trong tế bào. Kali còn kích thích men hoạt động như men: Fructokinaza, photphotransaxetilaza và đặc biệt là men adenozintriphophattaza. Men này có tác dụng tách photphat từ ATP rồi giải phóng năng lượng. Ngoài ra Kali còn phối hợp với Na trong sự dẫn truyền xung động thần kinh. Kali rất cần thiết cho hoạt động của tim và cho sự hình thành của xương. Khi thiếu K thì cơ thể sẽ bị bệnh.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không được cung cấp đủ hàm luợng Kali theo nhu cầu dinh dưỡng cơ thể.Tham khảo một số nguyên liệu thức ăn có chứa hàm lượng Kali như sau: Ngô 3,6g/kg, bánh dầu đậu tương 22,1 g/kg, bột cá 9,5g/kg.2. TRIỆU CHỨNGDấu hiệu thiếu K làm cho cơ thể có triệu chứng:Các cơ tim, cơ hô hấp hoạt động yếuMất khả năng sử dụng chân và bài tiết 1 lượng lớn uratĂn kém do tính thèm ăn giảm, giảm trọng lượng cơ thể gàXác gầy đét do áp suất thẩm thấu giảm nên nước không được giữ lại trong tế bào.3. BỆNH TÍCHXảy ra hiện tượng co giật, uốn vánThận và niệu quản bị phình to và thường tắc nghẽn do muối uratKhông thấy biểu hiện rõ nào khác4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHNhu cầu K đối với gia cầm thay đổi từ 2,3-4,1g/kg  TĂ. Lượng K đưa vào cơ thể còn phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng của gia cầm, hàm lượng Na và protein thô có trong khẩu phần thức ăn. Nếu khẩu phần thức ăn chứa 30% protein thô và 2,6g Na/kg TĂ thì K phải cần tới 2g/kg Tă. Khi tăng hàm lượng protit trong khẩu phần ăn của gia cầm thì cũng phải tăng cả lượng K. Nhu cầu này tăng giảm theo tuổi và giống. Ở gà tây cần 6g/kg TĂ, ở gà thường cần 2,3-4g/kg TĂ.Có thể sử dụng các sản phẩm bổ sung chứ Kali cho con vật:HYDROMAX: pha tỉ lệ 3% dung dịch nước uống, liệu trình từ 1-7 ngày ; phục hồi cân bằng nước và điện giải(Kali, Natri), tỉ lệ 1,5% dung dịch trong nước, cho uống hằng ngàyORESOL liều 1ml/1lit nướcVITROLYTE: giải nhiệt, chóng mất nước, bù điện giải liều pha 2-3g/1 lít nước 

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

Đây là một bệnh nội ngoại khoa tổng hợp do nhiều yếu tố gây nên cho đàn gà từ nhỏ đến lớn. Sự tổn thương có thể gây chết trong các trường hợp sau.1. DO THỤ TINHTrong quá trình thụ tinh gà có thể bị gãy chân, gãy cánh, vỡ gan hoặc tím bầm cơ thể. Do sự sai khác trọng lượng giữa con trống và con mái hoặc do gà mái công nghiệp nuôi thiếu dinh dưỡng chất khoáng làm cho xương đã mềm sẵn dễ gãy.Trong phương pháp thụ tinh nhân tạo ở gà, dụng cụ cơ giới cũng có thể làm tổn thương hậu môn và lỗ huyệt gây viêm kết phát xoang bụng và chết.2. DO CẮT MỎDo sai sót kỹ thuật trong quá trình cắt mỏ như nhiệt độ dao cắt thấp làm vết cắt không cầm được máu gây mất máu và chết. Hoặc do cắt không đúng quy cách làm gà ăn uống không được. Vết thương lâu lành kéo dài gây nên nhiễm trùng kế phát và chết.3. DO MỔ LẪN NHAUĐây là hiện tượng gặp nhiều trên đàn gà ở nhiều lứa tuổi. Nhưng ở giai đoạn 3-4 tháng tuổi thấy nhiều hơn. Gà thường mổ lông nhau, mổ lông đuôi, lông chân, mổ hậu môn làm lòi ruột và chết.Hiện tượng mổ lẫn nhau có thể do một số nguyên nhân như:Do gà không cắt mỏ nhốt cùng nhau với mật độ quá đông.Do ánh sáng quá nhiều hoặc dùng bóng đèn điện với cường độ ánh sáng cao, nhất là bóng đèn đỏ làm cho gà bị kích thích và thường mổ lông ở chân, ở đuôi( vì những sợi lông ở đó thường bóng sáng hơn những chỗ khác).Do nhiệt độ quá cao trong chuồng nuôi cũng làm cho thần kinh bị kích thích gây nên mổ lẫn nhau.Do thức ăn bị thiếu muối khoáng và các axit amin như Methionin........là các nguyên liệu tạo xương, tạo máu, tạo protit và lông cho cơ thể gà. Khi thiếu những yếu tố trên , gà mổ lung tung và ăn lẫn nhau để cho đủ chất( nhất là gà đẻ khi thiếu Ca thường đẻ non và mổ trứng ăn) làm cho những con gà khác đang đẻ bị mỏ gây tổn thương hậu môn hoặc thủng bụng, lòi ruột ra chết.4. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾTBổ sung lượng gà trống mái theo tỷ lệ quy định và trọng lượng gà trống mái không quá chênh lệch.Cắt mỏ phải đúng quy trình kỹ thuật quy định.Mật độ gà phải vừa phải không quá đông.Nhiệt độ chuồng nuôi không được quá nóng.Ánh sáng trong chuồng nuôi vừa phải, không dùng bóng đèn có cường độ ánh sáng quá cao.Khẩu phần ăn phải đủ dinh dưỡng, đủ các nguyên tố khoáng vi lượng, vitamin và các axit amin cần thiết.Có thể bổ sung định kì cho đàn vật nuôi các nguyên tố khoáng vi lượng, vitamin và các acid amin cần thiết:Bộ sản phẩm cung cấp đầy đủ dinh dưỡng vi lượng cho đàn vật nuôiCALPHO: cung cấp Canxi- phôtpho cho đàn vật nuôi, giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan đến canci cho đàn vật nuôiPRODUCTIVE FORTE: cung cấp dưỡng chất cần thiết với hàm lượng cao cho tăng trưởng và phát triển của vật nuôiPRODUCTIVE E/Se/Zn: bổ sung vitamin E, Selen và kẽm cho gia cầm, duy trì năng suât cao cho trạiKhi thấy gà có hiện tượng chảy máu do các nguyên nhận trên chúng ta cần bổ sungT.C.K.C: tăng cường sức đề kháng , chống nóng, chống xuất huyết, chống suy nhược cơ thể, bảo vệ thành mạch, liều oha 2-3g/lít nướcSử dụng kháng sinh để phòng kế phát: MOXCOLIS liều 1g/2l nước, phòng liên tiếp 3 ngày hoặc SOLAMOX liều 1g/35 kg TT. Sử dụng 3 ngày liên tiếp

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi cũng có thể gây nên chết gà. Đặc biệt là gà giống loại quá mập như Hybro, Isa-brown.......Ở các tỉnh phía Nam, hiện tượng gà chết do nóng cũng xuất hiện ở một số trại chăn nuôi Nhà Nước cũng như tư nhân. Tỷ lệ chết phụ thuộc vào từng cơ sở, khoảng từ 1-5%.1. NGUYÊN NHÂNDo chuồng nuôi lợp bằng tôn thiếc hoặc fibro xi măng nên khi trời nắng nhiệt độ hấp thu xuống dưới làm cho nhiệt độ trong chuồng tăng cao vượt quá khả năng chịu đựng của cơ thể làm gà chết.Do chuồng trại làm thấp và che quá kín hoặc nuôi quá chật chội, không khí nóng trong chuồng không thoát ra được tích tụ gây ra quá nóng.Do thức ăn giàu năng lượng làm cho gà quá mập, kết hợp với nhiệt độ môi trường tăng cao cũng làm cho gà chết vì nóng.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHTriệu chứngGà thường chết đột ngột vào những ngày nắng to, nhiệt độ ngoài trời trên 35oC và nhiệt độ trong chuồng trên 40oC. Khi nhiệt độ trong chuồng cao hơn thân nhiệt của gà thì khả năng toả nhiệt của gà không còn nữa, cơ thể tích nhiệt gây chết gà. Tỷ lệ chết ở gà lớn và gà mập thường cao hơn.Gà đứng há mỏ ra thở, ăn ít và uống nước nhiều.Bệnh tíchNhiệt độ quá cao gây xuất huyết một số cơ quan nội tạng, đặc biệt là những lớp mỡ ở bụng bị chảy nước không còn hình dạng lá mỡ ban đầu.3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHPhòng bệnhKhi xây dựng chuồng trại phải có hệ thống thông gió để điều hoà nhiệt độ trong chuồng. Ở vùng nông thôn, chuồng nuôi phải lợp lá dừa cho mát. Nếu dùng tấm tôn thì phải lợp cao và có lỗ thông gió hoặc mùa nắng có lớp lá phủ lên trên máiChiều cao của chuồng tối thiểu đạt 2,7m để đảm bảo thông thóangNếu thời tiết nắng nóng cục bộ, bất thường , kéo dàu, nhiệt độ lên cao cần: lắp hệ thống phun nước làm mát mái và hệ thống làm mát bằng hơi nước ở đầu chuồng nuôi để làm gảm nhiệt độ trong chuồng nuôiCần giảm mật độ tối đa, không nhốt quá nhiều trong cùng ô chuồng như: Đối với gà con úm 50 - 60 con/m2; đối với gà 0,5 - 1 kg: nhốt 8 - 12 con/m2; đối với gà 2 - 3 kg: nhốt 3 - 5 con/m2. Hàng ngày, cho gà ăn sớm, tránh cho ăn vào thời điểm nhiệt độ chuồng nuôi lên cao, nóng bức, ăn xong treo máng ăn lên cho thoáng chuồng nuôi nhằm giảm nhiệt độ chuồng nuôi. Giảm độ dày đệm lót (nếu quá dày vì đệm lót sinh nhiệt nhiều). Nếu thời tiết quá nóng có thể thả gà ra vườn, gốc cây quanh chuồng và cung cấp nước sạch, mát đủ cho gà uống tự do. Đối với gà đẻ rất dễ chết vào những ngày nhiệt độ quá cao nên tránh nuôi quá béo, cho ăn thêm rau xanh, đồng thời tăng sức đề kháng cho gia cầm bằng cách cho uống Bcomplex, Vitamin C, chất điện giải1 số sản phẩm có thể cung cấp cho gà vào mùa nóng:Bổ sung men ZYMEPRO 2 – 3 ngày => tránh loạn khuẩn đường ruột, giúp tiêu hoá tốt hơn. Hạ sốt cho gà bằng:NASHER TOL, PARADISE Tăng cường vitamin, bổ sung PRODUCTIVE FORTE; VITROLYTE… vào thức ăn hoặc nước uống. Bù nước bù điện giải bằng HIDROMAX liều pha theo tỉ lệ 3% dung dịch trong nước uống liệu trình 1-7 ngày Ngoài ra phải bổ sung thêm giải độc gan thận cho vật nuôi: SORAMIN; hoặc LIVERCIN ; hoặc UMBROLIVERTrị bệnhKhi có hiện tượng gà chết do nóng thì ta phải san gà sang chuồng khác để giảm mật độ gà nuôi trong một ô chuồng. Phủ thêm một lớp lá che mái chuồng hoặc đóng la phông để giảm nhiệt.Không được phun nước cho đàn gà vì khi phun nước tuy nhiệt độ có giảm nhưng độ ẩm cao dễ gây bệnh kế phát, đặc biệt là bệnh CRD.Cho gà uống đủ nước để hạ nhiệt cho gà, dọn phân rác trong chuòng để tránh các khí độc tích tụ gây tăng nhiệt cho cơ thể gà.Bổ sung men ZYMEPRO 2 – 3 ngày => tránh loạn khuẩn đường ruột, giúp tiêu hoá tốt hơn. Hạ sốt cho gà bằng:NASHER TOL, PARADISE Tăng cường vitamin, bổ sung PRODUCTIVE FORTE; VITROLYTE… vào thức ăn hoặc nước uống. Bù nước bù điện giải bằng HIDROMAX liều pha theo tỉ lệ 3% dung dịch trong nước uống liệu trình 1-7 ngày Ngoài ra phải bổ sung thêm giải độc gan thận cho vật nuôi: SORAMIN; hoặc LIVERCIN ; hoặc UMBROLIVER

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

Gà bị lạnh với biểu hiện đứng túm tụm, kêu chiêm chiếp, nằm mệt mỏi và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo hệ thống đèn sưởi không đủ nhiệt. Do chuồng nuôi không được che chắn nên bị gió lùa hay mưa tạt vào. Do vận chuyển gà lúc 1 ngày tuổi không đủ phương tiện bảo quản. Do trong quá trình sưởi bị mất điện hoặc bị tắt đèn gây thiếu nhiệt, bị lạnh.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHTriệu chứngGà tập trung thành đám ở góc chuồng và kêu chiêm chiếp. Một số biểu hiện tiếp theo là bỏ ăn, thở khó, cánh sã, nằm phủ phục mệt mỏi, mất nước và chết. Nếu nhiệt độ xuống thấp dưới 15oC thì gà thường bị chết.Bệnh tíchỞ diều không có thức ăn. Lòng đỏ không tiêu. Thận nhợt nhạt. Trong ống dẫn niệu có một ít urat trắng. Phổi sung huyết đỏ.3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHCung cấp đầy đủ nhiệt độ cho gà, đặc biệt trong giai đoạn úm.Gà 1-3 ngày tuổi nhiệt độ úm 34-36ºC. Gà 4-7 ngày tuổi nhiệt độ úm 34ºC-31ºC. Gà 8-14 ngày tuổi nhiệt độ úm 31ºC-27ºC. Gà 15-21 ngày tuổi nhiệt độ úm 27ºC-23ºC. Gà 22-28 ngày tuổi nhiệt độ úm 23ºC-30ºC. Gà trên 1 tháng tuổi nhiệt độ khoảng 20ºC. Trong giai đoạn úm cần phải che chắn kín để tránh gió lùa và mưa tạt vào gà. Ở giai đoạn gà lớn chuồng nuôi phải thoáng mát nhưng cũng không để mưa tạt vào gà. Thức ăn phải đủ dinh dưỡng để gà có đủ năng lượng phát triển và chỗng đỡ bệnh tật. Khi phát hiện gà bị lạnh nên nhanh chóng tạo nhiệt độ phù hợp cho gà để con vật tránh bị tiêu chảySử dụng 1 số kháng sinh để phòng ngừa bệnh do vi khuẩn gây ra:COLILIN:  Liều pha nước 1g/1-2 lít hoặc 1g/5-10kg P. Liệu trình 3-5 ngàySOLAMOX: Liều trộn thức ăn 150-300mg Solamox/10kg P hoặc 10-20mg Amoxycillin/kg P.MOXCOLIS. Liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Liệu trình 3-5 ngày.Ngoài ra, bổ sung thêm dưỡng chất cho con vật nuôi bằng các chất sau:PRODUCTIVE ACID SE: thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột, tránh tác nhânTăng cường vitamin, bổ sung PRODUCTIVE FORTE; VITROLYTE … vào thức ăn hoặc nước uống.  

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

Gà bị thiếu nước hay mất nước có biểu hiện mệt mỏi, teo cơ, khô mắt và thường bị chết sau 5-7 ngày. Tỷ lệ chết có thể tới 85%.1. NGUYÊN NHÂNDo người chăn nuôi quên không cung cấp nước cho gà hoặc máng uống không đầy đủ Do máng uống để quá cao( cao quá đầu) nên gia cầm không uống được Do nước có quá nhiều muối khoáng làm cho nồng độ muối khoáng trong ruột cao gây chênh lệch áp suất thẩm thấu nên nước từ trong cơ hút ra ruột gây tiêu chảy và làm cho cơ thể mất nước.( hàm lượng muối vượt quá 0.025%) Do nước có mùi vị khó chịu làm cho gà không uống gây thiếu nước. Do gà bị một số bệnh truyền nhiễm gây viêm ruột tiêu chảy nên cơ thể bị mất nước. Do thức ăn có độc tố cũng gây tiêu chảy.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHTriệu chứngGà thiếu nước thấy kêu nháo nhác, sau đó mệt mỏi, da chân khô teo, mắt trũng sâu, phân táo bón. Đầu buông thõng nhưng mỏ luôn mởBệnh tíchMổ khám thấy diều không có thức ăn, gan teo lại, túi mật căng, ống thận có urat trắng, da cứng và khô, xác gầy còm. Thận bị viêm sưng Máu đặc có màu thẫm Các cơ quan nội tạng gan, lách, thận đều khô và có màu thâm đỏ Thành ruột mỏng, có màu hồng do dồn máukhiếp3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHCung cấp nước uống đầy đủ và sạch cho gà. Nhu cầu nước theo từng lứa tuổi gà màu như sau: Gà 1-7 ngày tuổi cần 2,5-3lít/100con/ngày. Gà 8-15 ngày tuổi cần 4,5-5lít/100con/ngày. Gà 16-21 ngày tuổi cần 8lít/100con/ngày. Gà 22-28 ngày tuổi cần 10,5lít/100con/ngày. Gà 29-35 ngày tuổi cần 15lít/100con/ngày. Gà 36-42 ngày tuổi cần 17-18lít/100con/ngày. Gà 43-49 ngày tuổi cần 19,5lít/100con/ngày. Gà 50-56 ngày tuổi cần 21lít/100con/ngày. Gà 57-63 ngày tuổi cần 22lít/100con/ngày.* Ngoài ra cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân gây ra hiện tượn thiếu nước để có biện pháp khắc phụcPha thêm vào nước uống 1 số hoạt chất để hạn chế triệu chứng bệnh, giảm số gà chết do mất nước:ORESOL liều 1ml/1lit nướcVITROLYTE: giải nhiệt, chóng mất nước, bù điện giải liều pha 2-3g/1 lít nướcHIDROMAX: pha tỉ lệ 3% dung dịch nước uống, liệu trình từ 1-7 ngày ; phục hồi cân bằng nước và điện giải, tỉ lệ 1,5% dung dịch trong nước, cho uống hằng ngàyCần phải kích thích ăn uống cho đàn gà bằng PRODUCTIVE ACID SE pha 0.2-2ml/lit nước uốngSau đó có thể bổ sung thêm PRODUCTIVE FORTE để kích thích tăng trọng cho đàn vật nuôi 

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

Bệnh đói ở gà thường thể hiện trong tuần lễ đầu với đặc điểm sụt cân, còi cọc và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo ảnh hưởng của chuồng nuôi thấp (úm không đúng nhiệt độ quy định) ảnh hưởng tới khả năng của gà đi tìm thức ăn.Do nhốt quá đông hoặc không đủ máng ăn cho gà.Do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao làm cơ thể mất nước, mệt mỏi không ăn uống được.Do thiếu dinh dưỡng trong đàn gà mái giống nên gà con nở ra yếu không thể tìm thức ăn được.Do ánh sáng chuồng nuôi không đủ nên gà không tìm thức ăn ăn được.Do gà ăn rác lót ổ nên thiếu dinh dưỡng.Do bị kết hợp các bệnh truyền nhiễm khác nên không ăn uống được.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHTriệu chứng: Gà yếu lờ đờ tập trung thành đám, lông xù. Tỷ lệ chết cao trong tuần lễ đầu đặc biệt là ngày thứ 5.Bệnh tích: Mổ khám có dịch rỉ trắng gelatin ở dưới cơ ngực.Đường tiêu hoá trống rỗng, không có thức ăn hoặc có nhiều rác nền chuồng.Gan nhăn nheo và co lại.Túi mật lớn.Thận nhợt nhạt và bên trong có chứa urat trắng. Ở một số cơ quan phủ tạng cũng thấy xuất hiện những hiện tượng urat trắng như ở thận.3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHTạo mọi điều kiện đầy đủ về nhiệt độ úm, ánh sáng, chuồng trại, máng ăn, máng uống và dinh dưỡng ngay từ 1 ngày tuổi.Dùng các thuốc kháng sinh và vitamin, khoáng trộn vào thức ăn hay nước uống để phòng các bệnh truyền nhiễm và dinh dưỡng kế phát.Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho đàn gà giống bố mẹ để tạo cho đàn gà con đủ dinh dưỡng, không bị bệnh.Có thể dùng đan xen cùng các thuốc sau để kích thích ăn uống, tăng chuyển hóa cho gà:PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcAMILYTE liều 1g/2-3 lít nướcUMPROTOP Liều 1ml/2-3 lít nước

BỆNH THIẾU (Mg)

Mg trong cơ thể động vật chiếm khoảng 0,05% trọng lượng sống. Trong đó 50% chứa trong xương, 40% trong mô cơ vân và chỉ 1% nàm trong dịch ngoài tế bào. Do đó Mg cũng như K là một trong những thành phần khoáng của tế bào. Hàm lượng Mg trong cơ thể tăng theo tuổi nhưng không tăng mạnh bằng Ca và P. Ở trong máu, Mg ở dạng ion và dạng kết hợp với photphat, cirat hoặc liên kết với globulin và albumin. Ở trong xương, Mg hoặc ở dạng ion hoặc ở dạng Mg(OH)2. Ở trong tế bào, mg chủ yếu ở trong nhân.Như vậy, Mg có những chức năng tạo xương đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh-cơ nằm trong thành phần một số enzym và tác dụng như hoạt hoá, điều hoà phản ứng photphoryl-oxy hoá, tham gia vào sự điều hoà nhiệt. Cũng như K, Mg nằm chủ yếu trong tế bào. Tỷ lệ Mg nội bào trên Mg ngoại bào là 10/1.Sự điều hoà trao đổi Mg có khả năng có sự tham gia của tuyến phó giáp trạng Paratyroxin và có thể cả hoomon Canxitonin của trạng của tuyến giáp trạng. Khi thức ăn thiếu Mg thì tuyến phó giáp trạng tăng hoạt động và điều tiết Mg từ xương ra máu. Nếu thiếu hụt Mg cơ thể sẽ bị chậm lớn, co giật và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không được bổ sung Mg theo nhu cầu của cơ thể.Do lượng Ca bổ sung vào khẩu phần thức ăn quá nhiều gây tăng hấp thu Ca vào trong máu và giảm hấp thụ Mg.Lưu ý: Những nguyên liệu thức ăn có chứa hàm lượng Mg như sau: Ngô 1,7g/kg, bánh dầu lạc 4,3g/kg, bánh dầu đậu tương 3g/kg, cám gạo 10,6g/kg, bột cá 2,9g/kg.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHGà con mới nở được cho ăn chế độ ăn hoàn toàn không có magiê chỉ sống được vài ngày.Chúng lớn chậm, lờ đờ và thường thở hổn hể Khi bị quấy rầy, chúng có biểu hiện co giật ngắn và hôn mê, đôi khi chỉ là tạm thời nhưng thường gây tử vong. Tỷ lệ tử vong khá cao đối với chế độ ăn chỉ thiếu magiê nhẹ, mặc dù tốc độ tăng trưởng của những con sống sót có thể gần bằng tốc độ tăng trưởng của gia cầm đối chứng.Khi thiếu Mg gà con tăng trọng kém và tỷ lệ chết cao. Gà thường không nhanh nhẹ, khi đuổi có thể biểu hiện triệu chứng thần kinh như co giật.Gà đẻ tỷ lệ trứng giảm, vỏ trứng mỏng và tỷ lệ ấp nở thấp.Kích thước trứng, trọng lượng vỏ và hàm lượng magie trong lòng đỏ và vỏ đều giả3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHNhu cầu Mg cần phải bổ sung vào thức ăn cho gia cầm dường như là ~500–600 ppm có thể sử dụng 1 số loại premix sau có chứa vi lượng MangieCALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợtAMILYTE pha nước liều lượng 1g/2-3 lít nướcLưu ý: Nếu bổ sung Mg dư thừa trong thức ăn thì sẽ gây tiêu chảy, giảm hấp thụ thức ăn và đôi khi gây ra sỏi thận.

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

Kẽm là một nguyên tố vi lượng rất cần cho cơ thể gia súc và gia cầm. Nó chiếm vị trí quan trọng thứ 2 sau Fe. Ở gia cầm trưởng thành và gia cầm đẻ, hàm lượng Zn trong cơ thể tăng gấp đôi giai đoạn mới nở. Kẽm được hấp thu chủ yếu tại dạ dày cơ và phân bố các cơ quan như gan, lông, thận, cơ và tuyến giáp trạng.Trong máu, khoảng 75% Zn nằm trong hồng cầu, khoảng 22% trong huyết tương và 3% trong bạch cầu. Trong huyết tương, một phần kẽm ở dạng kết hợp, phần khác ở dạng tự do. Khi thiếu Zn trong cơ thể, phần kém tự do giảm. Trong hồng cầu, Zn tập trung vào thành phần của enzym điều hoà sự kết hợp và phân ly CO2. Kẽm còn nằm trong thành phấn các nội tiết tố insulin, glucagon và trong nhiều enzyme như cacboxipeptidaza của tuyến tuỵ và dehydrogenaza tham gia phản ứng phân giải axit lactic, rượu etylic và axit glutamic. Do có tác dụng hoạt hoá các men nên Zn có tác dụng điều hoà trao đổi chất dinh dưỡng. Zn còn tham gia tổng hợp protit( khi thiếu Zn thì nồng độ ARN trong gan, trong tuyến tuỵ và trong dịch hoàn giảm) tham gia trong quá trình sinh sản( thành thục giới tính, tạo thành tinh trùng. Khi thiếu Zn tinh trùng vẫn có nhưng dị hình và chất lượng kém).1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không được bổ sung thêm Zn theo nhu cầu dinh dưỡng.Lưu ý: Những nguyên liệu thức ăn có chứa Zn như bột cá 86mg/kg, bột thịt 10mg/kg, cám 33-90mg/kg, bánh dầu 42-95mg/kg, bã men bia, rượu 100mg/kg.Hoặc do khẩu phần thức ăn có chứa những nguyên tố vô cớ: Ca, Cu, Hg, Co. Những nguyên tố này làm ức chế sự hấp thu Zn.Do trong những nguyên liệu thức ăn như bánh dầu lạc, đậu tương có những chất như phitin ức chế hấp thu Zn.2. TRIỆU CHỨNGThiếu kẽm làm gà chậm phát triển, còi cọc.Lông mọc kém, xù lông và da bị hoá sừng. Đặc biệt ở bàn chân.( Do lớp tế bào biểu bì bị kích thích kéo dài, làm tăng sinh dầy lên và bị hoá sừng).Xương chân mềm, dầy lên và co ngắn lại( do hoạt tính của enzym chứa Zn bị giảm nên biểu mô sụn không biến thành xương được, làm dày lên và ngắn lại. Ở phôi thường thấy dị dạng và không có chân).Chất lượng tinh dịch tháp hơn ( giảm khoảng 10% khả năng di chuyển của tinh trùng.Gà thiếu Zn, trứng đẻ không giảm số lượng nhưng tỷ lệ phôi chết cao hơn, gà con nở ra sinh trưởng kém, lông mọc chậm.3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHNhu cầu trong khẩu phần ăn có từ 40-70mg/kg TĂ là đủ.Nhu cầu tiêu chuẩn về Zn đối với các nhóm tuổi gà khác nhau được trình bày như sau:Gà từ 0-8tuần tuổi nhu cầu cần 40mg/kg TĂ.Gà tơ và gà giò cần 40-50mg/kg TĂ.Gà đẻ cần 45mg/kg TĂ.Gà đẻ giống cần 60mg/kg TĂ.Vịt thịt cần 50mg/kg TĂ.Vịt giống cần 60mg/kg TĂ.Những premix khoáng có chứa Zn dùng để bổ sung vào thức ăn như:PRODUCTIVE FORTE pha 0.5cc/lít nước uống.PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức ăn cho gà là 1ml/2 lít nướcLưu ý: Nếu bổ sung lượng Zn quá nhiều trong thức ăn (nhất là ZnSO4) thì sẽ gây độc cho cơ thể. Con vật giảm ăn, tiêu chảy, thiếu máu và xuất huyết nội tạng. Khi thức ăn bổ sung quá nhiều Zn sẽ gây rối loạn trao đổi Fe và Cu nên dẫn đền thiếu máu và chết.  

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

NaCl là một loại muối bao gồm 2 nguyên tố Na và Cl. Hai nguyên tố này được hấp thu từ thức ăn, nước uống qua ruột vào cơ thể. Trong cơ thể Na nằm chủ yếu trong các dịch thể, một phần nằm trong mô xương và mô thần kinh. Na tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu và trao đổi dịch thể. Ngoài ra, Na còn quan hệ với K trong sự truyền dẫn xung động thần kinh. Na có trong nhân tế bào và ty lạp thể, đồng thời ổn định sự hoạt động cho các men Chlinaxetylaza, photpho transaxetilaza và hệ enzyme hoạt hoá axetat. Còn Cl cũng nằm chủ yếu trong dịch ngoại bào và cùng với Na tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu của máu, Cl còn có vai trò lớn trong dịch vị dạ dày, ổn định độ pH cho men pepsin hoạt động.Sự thiếu hụt 2 nguyên tố này trong cơ thể sẽ làm cho gia cầm chậm lớn, giảm đẻ, bại liệt và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không được bổ sung NaCl theo định mức quy định.2. TRIỆU CHỨNGGà chậm lớn, mắt khô.Gà mái đẻ giảm và trứng nhỏ và mổ cắn nhau.Gà hoảng sợ và ngã nhoài về phía trước, chân choãi về phía sau và nằm liệt một vài phút. Hoặc gà thường mổ nhau.3. BỆNH TÍCHXương mềm.Giác mạc mắt bị sừng hoá.Tuyến thượng thận phình to.Máu đặc và chết.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHBổ sung vào khẩu phần ăn cho gà theo tỷ lệ sau: Gà con và gà giò 0,15-0,16%. Gà đẻ 0,3%Có thể sử dụng sản phẩm bù Na+ và Cl- như:HYDROMAX: bù nước bù điện giải tỷ  lệ 1,5% dung dịch trong nước. Cho uống hằng ngàyT.C.K.C: pha nước uống với liều 2-3g/ lít nướcLưu ý: Trong khẩu phần ăn của gà nếu đã dùng bột cá nhạt thì giảm bớt tỷ lệ muối NaCl trên( gà con  và gà giò cần 0,1% và gà đẻ càn 0,25%. Vì trong bột cá nhạt đã chứa hàm lượng NaCl từ 2-5%).Khi bổ sung NaCl và thức ăn, không vượt quá 2%. Vì tỷ lệ muối cao trong thức ăn sẽ làm giảm gà trúng độc, làm teo tế bào trong cơ thể và chết. 

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

Mangan được hấp thu qua đường tiêu hoá từ trong thức ăn và được dự trữ ở gan(10-36%), cơ bắp(18-34%), lông vũ(3-18%, xương(18-47%), trứng(2-7%) và máu(0,5-0,7%). Sau đó được bài tiết từ gan xuống mật và ra ruột. Trong cơ thể, Mn có tác dụng hoạt hoá men Hydrozintranspferaza, tham gia quá trình kết hợp Aminosaccaris để tạo xương cho cơ thể. Mn còn tham gia vào trao đổi gluxit và lipit bằng cách hoạt hoá các men Peptidaza, Enolaza..... và đặc biệt là Proliaza. Mn còn tham gia vào phản ứng photphorin-hoá trong ty thể của tế bào, tham gia vào tổng hợp axit axetic và axit béo. Sự thiếu hụt Mn trong cơ thể sẽ gây rối loạn quá trình sinh sản, làm biến đổi xương chi và cánh, làm rối loạn thần kinh và rối loạn quá trình trao đổi gluxit và lipit.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn thiếu Mn( những nguyên liệu thức ăn có chứa Mn như bột cá, bột thịt, nấm men........).Do khẩu phần ăn có trộn nguyên tố vi lượng Fe quá cao cũng gây giảm hấp thu Mn vào cơ thể.2. TRIỆU CHỨNGGà thiếu Mn biểu hiện chậm lớn, có triệu chứng thần kinh.Gà con xương chân mềm và xoắn vặn cong.Xương dài ở chân và cánh của gà con cũng có thể ngắn hơn và dày hơn so với bình thườngKhớp giữa xương chày và bàn chân sưng và gân bị rời khỏi khớp do chân bị ngắn lại.Gà giảm đẻ, trứng mềm, vỏ mỏng và phôi bị chết.3. BỆNH TÍCHPhôi ấp nở thường chết vào ngày 20-21 với biểu hiện sụn hoá các xương trong phôi.Gà lớn xương chân bị xốp và uốn cong. Xương sọ và các xương khác ngưng phát triển.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHBổ sung lượng Mn vào thức ăn hàng ngày cho gà với tỷ lệ:Gà con và gà giò: 70mg/kg TĂ.Gà đẻ: 60mg/kg TĂ.Những premix khoáng có chứa Mn như:CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợtLưu ý: Nếu bổ sung Mn quá liều lượng quy định sẽ làm giảm hấp thu Fe trong cơ thể và trong các mô dự trữ. Biểu hiện lâm sàng không thấy  gây ngộ độc. 

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

Cách phòng, chống bệnh dịch tả trên đàn vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chẩn đoán bệnh tiềm ẩn bên trong...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm