Bệnh gà

BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ-COCCIDIOSIS AVIUM

Bệnh cầu trùng là bệnh ký sinh trùng đường ruột gia cầm do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra.. Bệnh này xảy ra trên toàn thế giới và hàng năm ngành chăn nuôi gia cầm tiêu tốn hàng triệu đô la để kiểm soát. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tìm hiểu về bệnh cầu trùng và cách phòng - xử lý bệnh nhé. 1. Nguyên nhân gây bệnh cầu trùng Coccidiosis Nguyên nhân chính gây bệnh cầu trùng ở gà là do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria. Có 9 loài cầu trùng gây bệnh gà ký sinh bao gồm: E. brunetti, E. tenella, E. necatrix, E. acervulina, E. maxima, E. mitis, E. praecox, E. hagani, E. mivatis. Mỗi loài Eimeria thường kí sinh ở những đoạn khác nhau trên đường tiêu hóa của gà. Căn cứ vào nơi cư trú mà khi bệnh xảy ra chúng ta có thể kết luận được loại Eimeria nào gây nên bệnh. Trong các loài Eimeria thì Eimeria Necatrix kí sinh ở ruột non và Eimeria Tenella kí sinh ở manh tràng là hai loài nguy hiểm nhất.[caption id="attachment_17555" align="aligncenter" width="1037"] Các chủng cầu trùng gây bệnh[/caption] 2. Dịch tễ của bệnh cầu trùng Coccidiosis Bệnh cầu trùng thường bùng phát nhanh khi thời tiết ẩm ướt và có tính lây lan cao, đồng thời tồn tại dai dẳng, khó mà điều trị dứt điểm. Bệnh phổ biến ở giai đoạn gà 2-8 tuần tuổi. Theo một số thống kê cho thấy, tại Việt Nam tỉ lệ gà chết do bị cầu trùng chiếm 5-15% và khi bị mắc cầu trùng gà rất dễ mắc kế phát các bệnh truyền nhiễm khác như Gumboro, tụ huyết trùng … do sức đề kháng của gà lúc này rất yếu. 3. Phương thức truyền lây bệnh cầu trùng Coccidiosis Bệnh cầu trùng ở gà chủ yếu lây truyền qua đường tiêu hóa. Gà mắc bệnh hoặc đã khỏi bệnh nhưng vẫn còn mang cầu trùng sẽ thải ra bào tử cầu trùng theo phân và vương vãi trên nền chuồng. Gà khỏe mạnh sẽ bị nhiễm cầu trùng khi ăn phải noãn nang có lẫn trong thức ăn, nước uống, phân gà, chất độn chuồng…Các loại côn trùng và động vật gặm nhấm cũng là nguồn gốc lây lan bệnh cầu trùng trong trang trại.Điều kiện chuồng nuôi không vệ sinh, khu nuôi nhốt chật chội, ẩm ướt, chất độn chuồng lưu cữu, bãi chăn thả ô nhiễm… cũng tạo điều kiện cho bệnh cầu trùng bùng phát hoặc tồn tại trong thời gian dài. 4. Triệu chứng của bệnh cầu trùng Coccidiosis Thể cấp tính: Gà ủ rũ, bỏ ăn, đứng túm tụm lại với nhau, phân lẫn máu. Cầu trùng manh tràng thì rất nhiều máu tươi ra theo phân. Gà chết do mất máu.Thể mạn tính: Gà chậm lớn. Tiêu chảy phân trắng, lỏng, phân sáp vàng, sáp nâu, sáp đen, bã trầu.5. Bệnh tích của bệnh cầu trùng Coccidiosis Ruột nonRuột non của gà bị bệnh cầu trùng thường sưng to, nhất là ở đoạn tá tràng, ngoài ra thành ruột dày cộm lên có những chấm trắng. Đặc biệt ruột gà bị trương to, vách ruột dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng có mùi vô cùng khó chịu.Quan sát bề mặt niêm mạc trong ruột xuất hiện nhiều điểm trắng đỏ, manh tràng, tá tràng có màu đỏ sẫm.Manh tràngManh tràng gà bị bệnh thường sưng rất to, bên trong có xuất huyết và đầy máu, nếu như gà bị mắc bệnh nặng gà sẽ bị xuất huyết manh tràng dẫn tới hoại tử từng mảng đen.6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng Coccidiosis Phần lớn những ổ dịch cấp tính của bệnh thì không cần phải xác định ở phòng thí nghiệm. Tuy nhiên với những bệnh tích không đủ đặc hiệu thì kiểm tra bệnh phẩm ở phòng thí nghiệm bằng biện pháp soi kính tìm những loài Eimeria gây bệnh. 7. Phòng bệnh cầu trùng Coccidiosis Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Dùng kháng sinhDùng ZICORIN liều 1g/6-10kg TT/ngày. Hoặc DACHOLIN T liều 1ml/3.5kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.AMPROLIUM: Gà thịt và gà hậu bị: với liều hàng ngày 400 g / 500 L nước, hoặc 800 g/tấn thức ăn trong 5 - 7 ngày.Dùng SULTEPRIM ORAL: Liều 1ml/1-2 lít nước uống. Liệu trình 3-5 ngàyBước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh cầu trùng Coccidiosis Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Xử lý triệu chứng Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. Biên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM KHỚP TRÊN GÀ – MYCOPLASMA SINOVIE (MS)

Nhiễm Mycoplasma synoviae có thể thấy ở gà và gà tây có liên quan đến viêm bao hoạt dịch và/hoặc viêm túi khí. Nó xảy ra ở hầu hết các quốc gia chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là ở các đàn gà đẻ thương mại. Tỷ lệ lây nhiễm có thể rất cao. Sự lây lan thường xảy ra rất nhanh chóng và gây thiệt hại đến kinh tế.  1. Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp MS trên gà Tuy bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra nhưng do Serotype Synoviae gây bệnh nên triệu chứng và bệnh tích có khác bệnh CRD. Bệnh chủ yếu gây viêm khớp, bại liệt, chậm lớn và giảm đẻ. Ít có triệu chứng thở khò khè như CRD. Vì vậy chúng ta dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. tỷ lệ chết từ 1-10%. 2. Dịch tễ của bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bệnh thấy nhiều ở mùa Đông – Xuân.Gà mắc bệnh chủ yếu ở hai giai đoạn 30-40 ngày và 50-60 ngày tuổi.Tỷ lệ mắc bệnh cao 10-50%. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm khớp (MS) trên gàTruyền qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh. Truyền qua chất thải trong chuồng đã nhiễm bệnh vào cơ thể qua thức ăn, nước uống và không khí. Qua nhiều nhân tố trung gian khác như ở bệnh CRD.4. Triệu chứng của bệnh viêm khớp (MS) trên gà Mầm bệnh có thể tồn tại trong bầy gà mà không có thể hiện một triệu chứng nào. Khi bị nhiễm từ 5-15% mới thể hiện một số triệu chứng.Mào nhợt nhạt, lờ đờ, phát triển chậm. Khớp sưng. Ở khớp gối và bàn chân bên trong khớp có dịch nhầy sền sệt giống như mật ong. Nếu bệnh để lâu không được chữa trị thì chất dịch nhầy bị casein hóa màu trắng. Một số con bị què và đi lại khó khăn.5. Bệnh tích bệnh viêm khớp (MS) trên gà Trong giai đoạn mới nhiễm mổ thấy:Lách sưng to, gan sưng to và có đốm trắng đục. Thận sưng màu hơi nhạt và có chấm đốm trắng. Đôi khi trong ống khí quản có dịch nhầy sền sệt. Trong ổ khớp gối và bàn chân có chứa dịch viêm màu kem xám.Trong giai đoạn cuối của bệnh mổ thấy:Ở khớp có chất bã đậu trắng. Túi khí vùng ngực bị viêm xuất huyết lấm tấm hoặc có màu trắng đục.6. Chẩn đoán bệnh viêm khớp (MS) trên gàDựa vào triệu chứng và bệnh tích trên. Phân lập và giám định vi khuẩn. Làm phản ứng huyết thanh học bằng phản ứng ngưng kết để phân biệt Serotype gây bệnh.7. Phòng bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng kháng sinhDùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.8. Điều trị bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngThông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L  được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh tiêm: Dùng SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg    TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT.Xử lý bằng phác uốngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Kháng sinh uống: Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với ENROFLON 10% liều 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Biên tập: Team Globalvet
cắt mỏ, hàn mỏ gà

TẠI SAO GÀ CON CẦN CẮT MỎ, 2 CÁCH CẮT MỎ PHỔ BIẾN

Cắt mỏ gà là một kĩ thuật quan trọng trong chăn nuôi gà con. Cắt mỏ có thể ngăn gà con mổ lông, mổ ngón chân và mổ hậu môn một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu tại sao gà con cần cắt mỏ và cách cắt mỏ gà con để bà con tham khảo. 1. Tại sao gà con phải cắt mỏ? Cắt mỏ kịp thời có lợi cho việc tăng cường cho ăn và quản lý gà con. Nếu chuồng nuôi kém thông thoáng, mật độ nuôi quá dày, nhất là thức ăn thiếu đạm động vật và khoáng chất… sẽ khiến gà có những tật xấu như mổ lông, mổ chân, mổ hậu môn. Một khi thói quen xảy ra, cần tìm ra nguyên nhân và cải thiện việc cho ăn và quản lý. Tuy nhiên, biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa sự xuất hiện của các thói quen xấu là cắt mỏ, và việc cắt mỏ cũng có thể ngăn gà con mổ nhau thức ăn và giảm lãng phí thức ăn.2. Cách cắt mỏ gà con Việc cắt mỏ gà thường được thực hiện hai lần, lần cắt mỏ đầu tiên thời gian được bố trí vào 7-10 ngày; lần thứ hai là trong khoảng thời gian là từ 10-14 tuần tuổi thường nếu không thành công trong lần đầu tiên hoặc chưa được làm trước đóSử dụng máy hàn mỏ bằng điện chuyên dụngViệc cắt mỏ gà con ở các trang trại gà quy mô vừa và lớn hầu hết đều sử dụng máy cắt mỏ chuyên dùng bằng điện . Trên máy tỉa mỏ điện có một lỗ nhỏ đường kính 0,44 cm, khi cắt / hàn mỏ sẽ đưa phần mỏ đã cắt vào lỗ, dùng lưỡi dao nóng (815°C) cắt từ trên xuống dưới. Sau khi chạm vào trong 3 giây, quá trình cắt và cầm máu có tác dụng vậy là hoàn thành.Khi hàn mỏ gà, nghiêng đầu gà về phía trước sao cho phần mỏ trên bị cắt nhiều hơn phần mỏ dưới, phần cắt từ mỏ trên đến lỗ mũi là 1/2 phần mỏ trên, phần mỏ dưới là 1 /3 từ đầu mỏ đến lỗ mũi, hình thành ngắn ở phía trên và dài ở phía dưới.   “Mỏ trên nên được cắt lại 1/2 đến 2/3 đối với gà đẻ [trứng] và 1/3 đối với gà thịt trong khi mỏ dưới nên cắt 1/4 đến 1/3 đối với gà đẻ.”   Sử dụng bàn ủi điệnKhi không có máy hàn mỏ, cũng có thể dùng bàn ủi điện để cắt mỏ cho gà con . Phương pháp là:Lấy một tấm sắt mỏng, uốn cong (góc uốn là 90 độ) rồi đóng đinh lên 1 chân kiềng, lấy mỏ hàn điện công suất 150-250 watt (điện áp 220 vôn), mài phần trên thành hình dốc ( hình con dao).Khi làm, trước tiên hãy bật mỏ hàn điện trong 10-15 phút để đầu mỏ hàn crom có ​​màu đỏ và nhiệt độ đạt trên 800°C. Sau đó, người điều khiển cầm gà bằng tay trái, đặt ngón tay cái vào phía sau đầu gà, dùng ngón trỏ ấn nhẹ vào họng gà, làm cho nó rụt lưỡi lại, dùng ngón giữa bảo vệ ngực, giữ thân gà trong lòng bàn tay, ngón áp út và ngón út để cố định. Đồng thời, đầu gà hơi úp xuống, đặt mỏ gà vào thanh sắt. Cắt khoảng 1/2 mỏ trên, mỏ trên và mỏ dưới nằm trong một hình dạng dốc, và quá trình này phải được giữ trong vòng 3 giây. 3. Lưu ý khi cắt mỏ gà con Một ngày trước và sau khi cắt mỏ, có thể bổ sung vitamin K( SUPPER K100 với liều1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ăn), có lợi cho quá trình đông máu, đồng thời có thể bổ sung chống căng thẳng để ngăn ngừa căng thẳng như- VITROLITE: liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ăn- SUPER C100 với liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ănTrong vòng 2-3 ngày sau khi cắt mỏ, nên đổ đầy thức ăn trong máng để gà con dễ ăn.
Độc tố nấm mốc trong TACN

MYCOTOXIN- ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG THỨC ĂN VẬT NUÔI

Trong thức ăn chăn nuôi, đôc tố nấm mốc thường thấy sẽ bao gồm các chất như: aflatoxin, ochratoxin, fusarium mycotoxins và tremorgenic mycotoxins.Mycotoxin là chất được sinh ra từ nấm có trọng lượng phân tử thấp, cấu trúc hóa học đa dạng và đặc tính sinh học của nó gây ra những biến đổi bệnh lí ở động vật. Chúng gây ra thiệt hại rất lớn đối với ngành chăn nuôi kể cả là các nước phát triển nhưu Mũ, Canada do tác động của nó đối với sức khỏe của động vật, tác động đến thương mại trong và ngoài nước.Độc tố nấm mốc thường được tìm thấy trong thức ăn vật nuôi bao gồm aflatoxin, ochratoxin, độc tố nấm mốc fusarium và độc tố nấm mốc tremorgenic mycotoxins.Aflatoxin Aflatoxin được sản xuất bởi Aspergillus parasiticus và Aspergillus flavus là chất gây ô nhiễm nấm phổ biến của các loại hạt. Các dạng aflatoxin tự nhiên bao gồm B1, B2, G1 và G2 là chất gây ung thư và gan.Ảnh hưởng: Các Aflatoxin đặc biệt độc với gan gia cầm, gây hại mô và ngăn cản sự tổng hợp protein ở gan, dẫn đến tốc độ tăng trưởng bị cản trở và sản lượng trứng giảm. Bên cạnh đó nó cũng ức chế sự tiêu hóa mỡ và sắc tố ở gia cầm do việc giảm sản xuất muối mật. Ngoài ra, Aflatoxin còn can thiệp vào sự trao đổi Vitamin D, từ đó gây tổn thưởng tới chân và xương. Chúng cũng có thể làm yếu các mao mạch máu, làm tăng tỷ lệ bầm tím trên thân thịt..Ochratoxin Ochratoxin được hình thành bởi nhiều Aspergillus và Penicillium spp., bao gồm Aspergillus ochraceus và Penicillium verrucosum chủ yếu trong hạt ngũ cốc. Có 4 chất tương đồng ochratoxin: A, B, C và D với ochratoxin A là phổ biến nhất, và ochratoxin A và C là độc nhất.Ảnh hưởng: Những độc tố nấm mốc này có thể tác động đến nhiều loài. Các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc ochratoxin/citrinin có thể bao gồm tổn thương thận, tổn thương gan và ức chế miễn dịch. Nồng độ ochratoxin rất cao (ví dụ: 3 ppm) có thể làm tăng tỷ lệ tử vong.Độc tố nấm Fusarium Độc tố nấm mốc Fusarium bao gồm trichothecenes, zearalenone và fumonisins là một nhóm hợp chất đa dạng về mặt hóa học và sinh học đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe động vật đồng hành trên toàn thế giới. Thành phần ngũ cốc của thức ăn vật nuôi như ngô, lúa mì và lúa mạch có chứa độc tố nấm mốc Fusarium.Ảnh hưởng:Trichothecenes gây giảm lượng thức ăn ăn vào, tăng trọng thấp hơn, xuất huyết đường ruột, tiêu chảy, gia tăng sự xuất hiện của mầm bệnh đường ruột, mất sản lượng sữa, suy sinh sản và thậm chí tử vong. Zearalenone là một loại độc tố nấm mốc estrogen tạo ra những thay đổi bệnh lý trong hệ thống sinh sản, bao gồm đỏ và sa âm đạo, sảy thai, giảm tỷ lệ sống sót của phôi, vô sinh, viêm âm đạo, nữ tính hóa ở giới đực và phì đại tuyến vú. Fumonisin gây giảm lượng thức ăn ăn vào, tăng trọng thấp hơn, thay đổi cân bằng đường tiêu hóa, tăng tiêu chảy và mất sữa. Lợn và ngựa đặc biệt nhạy cảm. Sau khi tiêu thụ fumonisin, lợn có thể bị phù phổi ở lợn, trong khi ngựa có thể phát triển bệnh nhuyễn não ở ngựa.Độc tố nấm mốc tremorgenic mycotoxins Độc tố nấm mốc do Penicillium, Aspergillus và Claviceps sinh ra trên thịt, ngũ cốc, các loại hạt, pho mát, trứng, trái cây, thực phẩm chế biến/làm lạnh trong quá trình hư hỏng.Ảnh hưởng: Hầu hết các độc tố tremorgenic mycotoxins là các alkaloid indole gây độc thần kinh gây tiết nước bọt nhẹ, nôn mửa, mất điều hòa và run cơ ở chó. Phương pháp phòng ngừa:  Việc tách các hạt bị nứt, hư hỏng và phát triển không đúng cách làm giảm đáng kể hàm lượng độc tố nấm mốc trong hạt ngũ cốc.Ozon hóa là một phương pháp khử độc khác để phân hủy aflatoxin B1 và ​​trichothecenes.Các chất ức chế nấm mốc dựa trên axit bao gồm axit benzoic, acid axetic, sorbic và acid propionic được sử dụng để ngăn chặn sự hình thành độc tố nấm mốc trong thức ăn vật nuôi bằng cách axit hóa thành phần tế bào chất của tế bào nấm.Hơn nữa, mua thức ăn chăn nuôi chất lượng cao và xử lý hạt đúng cách để ngăn ngừa tổn thương hạt làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.Ngoài ra, việc áp dụng các vi sinh vật có khả năng giải độc độc tố nấm mốc trước khi hấp thụ thành các chất chuyển hóa không độc hại trong thức ăn vật nuôi giúp ngăn ngừa nhiễm độc tố nấm mốc.
độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi

3 SỰ THẬT VỀ TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Độc tố nấm mốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của động vật chăn nuôi. Khi động vật tiếp xúc hoặc tiêu thụ thức ăn chứa độc tố nấm mốc, chúng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, tiêu hóa, gan và thận. Điều này dẫn đến mất cân nặng, giảm sức đề kháng và thậm chí gây tử vong. SỰ THẬT 1: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc có thể gây tổn thương trực tiếp đến đường tiêu hóa Rối loạn đường ruột, bất kể nguồn gốc, thường liên quan đến giảm năng suất tăng trưởng và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn.Độc tố trichothecene có thể gây hoại tử ở niêm mạc miệng , thực quản và dạ dày.Fumonisin mycotoxin thường có thời gian tiếp xúc dài với các mô ruột do hấp thu kém. Việc tiếp xúc kéo dài góp phần gây tổn thương tế bào trực tiếp, dẫn đến viêm ruột và tiêu chảy.Ngoài tác hại trực tiếp đến đường ruột, ochratoxin và aflatoxin còn gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, gan đóng vai trò cơ bản trong quá trình tiêu hóa và huy động các chất dinh dưỡng sau khi chúng được hấp thụ trong ruột. Tham khảo các các sản phẩm giải độc gan khi nhiễm độc tố nấm mốc tại đây.SỰ THẬT 2: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của đường tiêu hóa Ở gia cầm , đường ruột tương đối ngắn, khiến nhung mao trở thành cấu trúc chính chịu trách nhiệm khuếch đại diện tích bề mặt ruột để hấp thụ chất dinh dưỡng.Độc tố nấm mốc Deoxynivalenol (DON) và Fusarium có thể làm ngắn nhung mao ruột ở gà thịt và gia cầm. Sự bài tiết trong ruột và hoạt động của các enzym chịu trách nhiệm tiêu hóa các chất dinh dưỡng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số chất độc và do đó góp phần làm giảm khả năng tiêu hóa. SỰ THẬT 3: Sự hiện diện của độc tố nấm mốc có thể khiến gia cầm dễ bị nhiễm một số mầm bệnh vi khuẩn, như E. coli và Salmonella. Điều này có thể là thứ yếu sau tác dụng ức chế miễn dịch của độc tố nấm mốc. Nói chung, liều lượng lớn độc tố nấm mốc như ochratoxin và trichothecenes sẽ dẫn đến sự suy giảm tế bào lympho trong các cơ quan miễn dịch, nghĩa là giảm chức năng miễn dịch nói chung.Suy giảm chức năng miễn dịch cũng có thể xảy ra khi thức ăn bị nhiễm đồng thời từ các loại độc tố nấm mốc khác nhau, ngay cả khi nồng độ thấp hơn ngưỡng tối đa của từng loại độc tố nấm mốc tương ứng. Điều này là do hoạt động kết hợp xảy ra khi một số độc tố nấm mốc được cho ăn cùng một lúc.Sự suy giảm của các tế bào miễn dịch xảy ra cùng với tình trạng viêm nhiễm trên các cơ quan khác nhau khiến một số mô dễ bị nhiễm vi khuẩn và vi rút hơn.Theo nguyên tắc thông thường, sau khi động vật dạ dày đơn tiêu thụ thức ăn có mức độ nhiễm độc tố nấm mốc, chúng sẽ dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật hơn. Bạn có thể làm gì để làm giảm lượng độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi?  Nhìn chung, nấm sản sinh độc tố nấm mốc thường xuất hiện ở giai đoạn rất sớm. Thời tiết, đặc biệt là trong mùa thu hoạch, đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến việc sản xuất độc tố nấm mốc. Nói chung, độ ẩm và nhiệt độ cao khuyến khích nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc. Đây là lý do tại sao mùa thu hoạch mưa có liên quan đến hàm lượng độc tố nấm mốc trong cây trồng cao hơn so với mùa thu hoạch khô hơn.Bảo quản thức ăn chăn nuôi sai cách có thể tạo ra nấm mốc hoặc khuyến khích nấm mốc phát triển và hậu quả là sản xuất độc tố nấm mốc.Thức ăn chăn nuôi được bảo quản trong silo hoặc thùng bẩn là khu vực chính để độc tố nấm mốc trong ngũ cốc phát triển:Các vỏ kim loại của silo dẫn nhiệt trong những giờ nóng nhất trong ngày khiến thức ăn chăn nuôi tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ nguội đi, sự ngưng tụ sẽ hình thành bên trong silo hoặc thùng. Độ ẩm và nhiệt độ khi có sự nhiễm nấm mốc trên thành của silo bẩn là môi trường hoàn hảo cho nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc.Có thể ngăn ngừa việc sản xuất nấm mốc trong thức ăn bằng cách luôn giữ cho thức ăn tươi, giữ độ ẩm thấp và thiết bị sạch sẽ, đồng thời bổ sung các chất kìm nấm.Độ ẩm vượt quá 11% thúc đẩy sản xuất nấm trong ngũ cốc và thức ăn chăn nuôi. Điều kiện bảo quản có độ ẩm tương đối cao cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ ẩm của thức ăn.Nhà kho được thông gió tốt sẽ loại bỏ độ ẩm khỏi nguyên liệu thô của thức ăn. Các loại ngũ cốc bị hư hỏng về mặt vật lý dễ bị nấm hơn so với các loại ngũ cốc khỏe mạnh. Việc thay đổi nguyên liệu thô tại những nơi mà chúng được bảo quản trong khoảng thời gian ngắn sẽ làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.Chất kết dính độc tố nấm mốc có thể là một lựa chọn để giảm tác động của độc tố nấm mốc đối với gia cầm và lợn.Nói chung, độc tố nấm mốc không phân cực (aflatoxin) được liên kết hiệu quả bởi chất kết dính độc tố nấm mốc. Hầu hết các chất kết dính có sẵn trên thị trường đều thực sự hiệu quả để liên kết chất độc này vì hầu hết các loại đất sét sẽ làm điều này một cách tự nhiên.Tóm lại, sản xuất vật nuôi bị cản trở khi vật nuôi tiếp xúc với một lượng lớn độc tố nấm mốc. Độc tố nấm mốc lần lượt gây hại cho đường ruột, hệ thống miễn dịch và sinh sản ở gia cầm. Biên tập: Team Globalvet     

GIA CẦM ĐỐI PHÓ VỚI STRESS NHIỆT NHƯ THẾ NÀO?

Do biến đổi khí hậu trên toàn thế giới, những ngày nắng nóng ngày càng trở nên nóng hơn và xảy ra thường xuyên hơn, trong khi số ngày lạnh đo được ít hơn. Nắng nóng kéo dài gây ra stress nhiệt cho vật nuôi. Stress nhiệt gây hậu quả bất lợi đối với tăng trưởng và sản xuất , dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, stress nhiệt trong ngành chăn nuôi gia cầm dẫn đến tổng thiệt hại kinh tế hàng năm ước tính khoảng 128 đến 165 triệu USD. 1. Stress nhiệt là gì? Gia cầm là động vật biến nhiệt, có nghĩa là chúng có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi (khoảng 41 °C) trong một số giới hạn nhất định. Tuy nhiên, gia cầm rất nhạy cảm với nhiệt độ môi trường cao do hoạt động trao đổi chất cao, độ che phủ của lông và không có tuyến mồ hôi. Khi gia cầm phải chịu nhiệt độ môi trường cao, đặc biệt là kết hợp với độ ẩm tương đối cao và tốc độ không khí thấp, chúng sẽ bị stress nhiệt. Stress nhiệt xảy ra khi mất cân bằng giữa sinh nhiệt và mất nhiệt của cơ thể.Gia cầm có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi trong vùng nhiệt trung tính (A) của chúng , là phạm vi giữa nhiệt độ tới hạn dưới và trên (LCT và UCT). Khi nhiệt độ môi trường vượt quá UCT, gia cầm sẽ phải tích cực giảm nhiệt bằng cách thở hổn hển, đầu tiên là từ từ (B) và sau đó nhanh hơn (C) khi nhiệt độ tăng lên, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm. Khi nhiệt độ môi trường vượt quá ngưỡng mất nhiệt tối đa (MAX), gia cầm không kiểm soát được thân nhiệt và chết là điều tất yếu (D).[caption id="attachment_17517" align="alignnone" width="1251"] Sơ đồ đới nhiệt trung tính. LCT: nhiệt độ tới hạn dưới, UCT: nhiệt độ tới hạn trên, MAX: điểm tổn thất nhiệt tối đa.[/caption] 2. Gia cầm đối phó với stress nhiệt như thế nào? 2.1. Tăng mất nhiệt Bức xạ, đối lưu và dẫn nhiệt là ba cơ chế mất nhiệt hợp lý mà gia cầm phải sử dụng để duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi.Bức xạ: Sóng điện từ truyền nhiệt cơ thể trong không khí tới các vật thể lạnh hơn. Sự khác biệt về nhiệt độ càng cao thì nhiệt lượng bị mất đi từ bề mặt cơ thể càng nhiều.Đối lưu: Nhiệt từ các bộ phận cơ thể như mồng, tích và cánh bị mất một cách tự nhiên vào không khí xung quanh mát hơn. Để tăng sự mất nhiệt thông qua đối lưu, các loài gia cầm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của chúng bằng cách nhấc và dang rộng cánh và mở rộng mạch máu (giãn mạch). Màu của các bộ phận trên cơ thể như mồng và tích trở nên đậm hơn. Lưu lượng không khí đầy đủ là điều cần thiết để đạt được sự mất nhiệt hiệu quả thông qua đối lưu.Dẫn nhiệt: Nhiệt được truyền từ cơ thể sang bề mặt mát hơn khi cả hai tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ, chân gia cầm được tiếp xúc với nền tưới nước mát.Một khi nhiệt độ môi trường tăng đến mức vượt quá nhiệt độ tới hạn trên, cơ chế mất nhiệt trở nên không hiệu quả và gia cầm chủ động mất nhiệt bằng cách thở hổn hển. Thở hổn hển là thở nông bằng miệng, cho phép mất nhiệt do bay hơi nước từ miệng và đường hô hấp và là phương pháp mất nhiệt chính ở những nhiệt độ cao này. Tuy nhiên, một điều kiện để điều này có hiệu quả là độ ẩm trong không khí không quá cao.[caption id="attachment_17518" align="aligncenter" width="1117"] Cơ chế mất nhiệt ở gia cầm[/caption] 2.2. Giảm sinh nhiệt Bên cạnh việc mất nhiệt, gia cầm cũng sẽ giảm sản xuất nhiệt cơ thể của chính nó. Nhiệt độ cơ thể được tạo ra bởi các quá trình như duy trì, tăng trưởng, hoạt động cơ bắp và sản xuất thịt/trứng. Lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể gà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác, giống, giới tính và hoạt động thể chất. Để giảm sinh nhiệt, gia cầm sẽ tích cực giảm quá trình trao đổi chất và lượng thức ăn ăn vào dẫn đến giảm tăng trọng và giảm sản lượng thịt/trứng. Ngoài ra, những con vật trở nên ít hoạt động hơn và tránh xa những con khác.Trên đây là các cơ chế chủ động giúp gia cầm đối phó với stress nhiệt. Ngoài ra các bạn có thể tìm thêm thông tin chi tiết trong bài viết của tôi về 10 dấu hiệu nhận biết gà bị stress nhiệt. Biên dịch : Team Globalvet - Nguồn : nutrex.eu

5 GIẢI PHÁP GIÚP GIẢM THIỂU STRESS NHIỆT Ở GIA CẦM

Tình trạng stress nhiệt xảy ra khi động vật không thể giảm thân nhiệt do nhiệt độ môi trường cao kết hợp với độ ẩm cao. Ảnh hưởng của stress nhiệt có thể dẫn đến một loạt hậu quả bất lợi, từ khó chịu đến tăng tỷ lệ tử vong. Để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm có thể thực hiện các giải pháp sau: 1. Hạn chế lượng thức ăn ăn vào Trong phương pháp này, lượng thức ăn ăn vào giảm đi bằng cách ngừng cho ăn trong một khoảng thời gian nhất định (thường là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều) để giảm tốc độ trao đổi chất của gia cầm. Người ta thấy hạn chế thức ăn để giảm nhiệt độ trực tràng, giảm thiểu tỷ lệ tử vong và giảm mỡ bụng ở gà thịt bị stress nhiệt. Tuy nhiên, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi gia cầm, vì nó làm giảm tốc độ tăng trưởng và làm chậm tuổi xuất chuồng của gia cầm. 2. Chế độ cho ăn kép Các quan sát thực tế đã chỉ ra rằng việc hạn chế thức ăn dẫn đến tình trạng quá đông và dồn dập vào thời điểm cho ăn lại, dẫn đến một số tỷ lệ tử vong bổ sung. Do đó, chế độ cho ăn kép đã được nghĩ ra để đảm bảo gia cầm có thể tiếp cận thức ăn suốt cả ngày. Hiệu ứng nhiệt của protein cao hơn carbohydrate và tạo ra nhiệt trao đổi chất cao hơn.Tính đến điều này, chế độ ăn giàu protein được cung cấp trong thời gian mát mẻ hơn và chế độ ăn giàu năng lượng được cung cấp trong thời gian ấm hơn trong ngày. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cung cấp chế độ ăn giàu protein từ 4 giờ chiều đến 9 giờ sáng và chế độ ăn giàu năng lượng trong thời gian stress nhiệt từ 9 giờ sáng đến 4 giờ chiều đã được chứng minh là làm giảm nhiệt độ cơ thể  và giảm tỷ lệ tử vong trong điều kiện nhiệt độ cao. 3. Cho ăn ướt Khi bị stress nhiệt, gia cầm mất một lượng nước lớn qua đường hô hấp và lượng nước uống vào tăng lên rõ rệt để khôi phục lại sự cân bằng điều nhiệt. Thêm nước vào thức ăn giúp tăng lượng nước hấp thụ và giảm độ nhớt trong ruột dẫn đến thức ăn đi qua nhanh hơn. Cho ăn ướt kích thích quá trình tiền tiêu hóa, cải thiện khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng từ ruột và đẩy nhanh hoạt động của enzyme tiêu hóa trong thức ăn.Ở gà thịt, cho ăn ướt cải thiện lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng cơ thể và trọng lượng đường tiêu hóa.Ở gà đẻ, cho ăn thức ăn ướt trong thời gian nhiệt độ cao làm tăng lượng chất khô ăn vào, khối lượng trứng và sản lượng trứng. Mặc dù phương pháp này được phát hiện là có tác dụng có lợi ở những con gia cầm bị stress nhiệt, nhưng nó ít phổ biến hơn ở những người chăn nuôi gia cầm, vì có nguy cơ nấm phát triển trong thức ăn gây nhiễm độc nấm ở gia cầm. 4. Thêm chất béo trong chế độ ăn uống Khẩu phần năng lượng cao hơn có hiệu quả trong việc giảm thiểu một phần tác động của stress nhiệt ở gia cầm. Trong quá trình trao đổi chất, chất béo tạo ra lượng nhiệt gia tăng thấp hơn so với protein và carbohydrate. Xem xét thực tế này, việc bổ sung chất béo trong chế độ ăn uống là một thực tế phổ biến ở các vùng khí hậu nóng để tăng mức năng lượng và giảm tác động bất lợi của stress nhiệt.Bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn của gia cầm không chỉ giúp tăng khả năng sử dụng chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bằng cách giảm tỷ lệ thức ăn đi qua mà còn giúp tăng giá trị năng lượng của các thành phần thức ăn khác. Việc bổ sung chất béo ở mức 5% vào khẩu phần ở gà đẻ bị stress nhiệt đã làm tăng lượng thức ăn ăn vào lên 17% .[caption id="attachment_17510" align="aligncenter" width="1130"] Bổ sung khoáng. vitamin và điện giải cho gà bị stress nhiệt[/caption] 5. Bổ sung Vitamin, Khoáng chất và Điện giải 5.1. Vitamin E Vitamin E (alpha-tocopherol) là một loại vitamin tan trong chất béo có hoạt tính chống oxy hóa và giúp loại bỏ các gốc tự do được tạo ra bên trong tế bào. Vitamin E được tìm thấy để điều chỉnh tín hiệu viêm, điều chỉnh việc sản xuất prostaglandin, cytokine và leukotrienes, đồng thời cải thiện hoạt động thực bào của đại thực bào ở gà thịt. Hơn nữa, Vitamin E cũng giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách kích thích sự tăng sinh tế bào lympho.Việc bổ sung vitamin E trong chế độ ăn ở gà đẻ bị stress nhiệt được phát hiện là cải thiện sản lượng trứng, trọng lượng trứng, độ dày vỏ trứng, trọng lượng riêng của trứng. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn 5.2. Vitamin A Vitamin A có liên quan đến việc sản xuất kháng thể và tăng sinh tế bào T. Vitamin A là chất chống oxy hóa hiệu quả nhất ở mức độ căng oxy thấp, được tìm thấy để dập tắt oxy nhóm đơn, trung hòa các gốc thiyl, đồng thời kết hợp với và ổn định các gốc peroxyl.Trong một nghiên cứu, việc bổ sung hàm lượng vitamin A cao hơn (6000 và 9000 IU/kg thức ăn) đã được phát hiện là làm tăng trọng lượng trứng ở gà đẻ bị stress nhiệt. Họ cũng báo cáo rằng những con gà mái bị stress nhiệt ngay sau khi tiêm vắc-xin NDV (vi-rút bệnh Newcastle) cần một lượng vitamin A cao hơn để sản xuất đủ lượng kháng thể.Ở gà thịt, việc bổ sung vitamin A (IU/kg thức ăn) đã được chứng minh là giúp tăng trọng lượng sống, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm nồng độ MDA huyết thanh ở gia cầm bị stress nhiệt. 5.3. Vitamin C Vitamin C là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước giúp bảo vệ chống lại stress oxy hóa bằng cách loại bỏ ROS, trung hòa các gốc hydroperoxyl phụ thuộc vào vitamin E và bảo vệ protein khỏi quá trình alkyl hóa và bởi các sản phẩm peroxy hóa lipid ưa điện. Vitamin C cũng được biết là giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách tăng cường sự biệt hóa và tăng sinh tế bào T và B. Mặc dù gia cầm có thể tổng hợp vitamin C nhưng số lượng này bị hạn chế trong điều kiện stress nhiệt.Vì vậy, bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn là một chiến lược hiệu quả để giảm tác hại của stress nhiệt ở gia cầm. Bổ sung vitamin C đã cải thiện tốc độ tăng trưởng, sử dụng chất dinh dưỡng, sản xuất và chất lượng trứng, đáp ứng miễn dịch và tình trạng chống oxy hóa ở gia cầm bị stress nhiệt. Ở gà thịt, việc bổ sung 200 mg axit ascorbic trong khẩu phần ăn cho mỗi kg thức ăn đã cải thiện khả năng tăng trọng và FCR của cơ thể. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: T.C.K.C, PARADISE[caption id="attachment_17459" align="aligncenter" width="1015"] Bổ sung chất điện giải cho gà[/caption] 5.4. Kẽm Kẽm là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết cho hoạt động enzym của hơn 300 enzym khác nhau. Kẽm có liên quan đến hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, chức năng miễn dịch và sự phát triển của xương.Kẽm cũng đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp metallicothionein, hoạt động như một chất thu dọn gốc tự do. Hơn nữa, kẽm là một thành phần không thể thiếu của carbonic anhydrase, enzyme xúc tác cho sự hình thành cacbonat, một hợp chất cần thiết cho quá trình khoáng hóa vỏ trứng. Việc bổ sung kẽm ( PRODUCTIVE E, Se, Zn ) giúp ngăn chặn các gốc tự do bằng cách là một phần của superoxide dismutase, glutathione, glutathione S-transferase và hemeoxygenase-1. 5.5. Crom Chromium là một khoáng chất thiết yếu, là thành phần không thể thiếu của chromodulin và cũng cần thiết cho hoạt động của insulin. Hơn nữa, crom cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid và axit nucleic. 5.6. Selen Selenium là một thành phần quan trọng của ít nhất 25 selenoprotein khác nhau, hầu hết trong số đó là các phần khác nhau của enzyme, chẳng hạn như glutathione peroxidase và thioredoxin reductase. Việc bổ sung selen trong khẩu phần ăn (0,3 mg/kg thức ăn) giúp cải thiện trọng lượng sống và FCR ở gà thịt khi bị stress nhiệt.Selenium được phát hiện giúp cải thiện năng suất và khả năng sinh sản của gà đẻ.Việc bổ sung men selen hóa trong chế độ ăn của gà đẻ cũng giúp cải thiện trọng lượng trứng, sản lượng trứng, đơn vị Haugh và độ bền của vỏ trứng khi bị stress nhiệt. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn 5.7. Điện giải Thở hổn hển ở gia cầm bị stress nhiệt làm thay đổi cân bằng axit-bazơ trong huyết tương và cuối cùng dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp. Sự mất cân bằng axit-bazơ này có thể được phục hồi bằng cách bổ sung các chất điện giải như NH4Cl, NaHCO 3 , và KCl. Trong quá trình kiềm hô hấp, gia cầm bài tiết một lượng ion bicarbonate cao hơn từ thận để khôi phục độ pH bình thường của máu. Các ion bicacbonat này được tiếp tục kết hợp với các ion Na + và K + trước khi được bài tiết qua thận.Cuối cùng, sự mất mát của các ion dẫn đến sự mất cân bằng axit-bazơ. Do đó, việc bổ sung natri và kali được bổ sung ở những gia cầm bị stress nhiệt để tăng độ pH trong máu và HCO 3 − trong máu. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: VITROLYTE, T.C.K.C, PARADISE 5.8. Bổ sung thảo dược Một số sản phẩm thảo dược như AROLIEF, AURASHIELD, được bổ sung trong chế độ ăn để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm. Biên dịch : Team Globalvet- Nguồn:https://www.nutrex.eu/feed-products/poultry/

3 THAY ĐỔI VỀ MẶT SINH HỌC DO STRESS NHIỆT GÂY RA Ở GIA CẦM

Nhiệt độ môi trường cao làm thay đổi sức khỏe và năng suất của gia cầm bằng cách gây ra stress nhiệt. Stress nhiệt gây ra những thay đổi về sinh lý, hành vi và sản xuất ở gia cầm. Bài viết này sẽ tóm tắt những thay đổi về mặt sinh học của gia cầm từ đó giúp người chăn nuôi đưa ra các chiến lược chăn nuôi gia cầm trong mùa nắng nóng để cải thiện các tác động bất lợi của stress nhiệt.Stress nhiệt ở gia cầm dẫn đến một số thay đổi về hành vi, sinh lý và thần kinh nội tiết ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất.[caption id="attachment_17497" align="alignnone" width="1097"] Ảnh hưởng của stress nhiệt đối với các đặc điểm hành vi, sinh lý, thần kinh nội tiết và sản xuất.[/caption]Những thay đổi sinh lý chính diễn ra ở gia cầm bị stress nhiệt là: 1. Thay đổi sinh lí 1.1. Stress oxy hóa Các loại oxy phản ứng (ROS) là các gốc tự do và peroxit thường được tạo ra trong các tế bào trong quá trình trao đổi chất thông thường. Chúng rất cần thiết cho nhiều quá trình của tế bào như phiên mã cytokine, điều hòa miễn dịch và vận chuyển ion. ROS dư thừa được tạo ra trong các tế bào được loại bỏ bằng các cơ chế giải độc sinh lý có trong các tế bào. Trong điều kiện trung hòa nhiệt độ, việc kích hoạt yếu tố phiên mã Nrf2 gây ra sự tổng hợp bổ sung của một nhóm các phân tử chống oxy hóa, giúp tăng ROS được tạo ra bên trong tế bào. Tuy nhiên, do sự mất cân bằng giữa các hệ thống này, hoặc do sản xuất ROS nhiều hơn hoặc do giảm hiệu quả của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, các tế bào phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thường được gọi là stress oxy hóa. Các nghiên cứu trước đây ở gia cầm đã chỉ ra rằng stress nhiệt có liên quan đến stress oxy hóa tế bào. Các gốc tự do dư thừa được tạo ra trong quá trình stress oxy hóa làm hỏng tất cả các thành phần của tế bào bao gồm protein, lipid và DNA. Ảnh hưởng của stress oxy hóa phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó và từ những thay đổi nhỏ có thể đảo ngược đến quá trình chết theo chương trình và chết tế bào trong trường hợp stress oxy hóa nghiêm trọng. Stress oxy hóa ở gia cầm có liên quan đến tổn thương sinh học, rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, tốc độ tăng trưởng thấp hơn và thiệt hại kinh tế.[caption id="attachment_17498" align="alignnone" width="1099"] Sơ đồ thể hiện hệ thống oxi hóa khử. ( A ) Điều kiện bình thường, và ( B ) bị stress nhiệt.[/caption] 1.2. Mất cân bằng axit-bazơ Gà không có tuyến mồ hôi và có lông khắp cơ thể. Những tính năng này làm suy giảm khả năng điều nhiệt và do đó, chúng cần giải phóng nhiệt thông qua cơ chế hoạt động (tức là thở hổn hển) khi nhiệt độ môi trường cao hơn. Thở hổn hển là hiện tượng gà biểu hiện bằng cách mở mỏ để tăng tốc độ hô hấp và làm mát và bay hơi từ đường hô hấp. Khi thở hổn hển, quá trình thải khí CO2 xảy ra với tốc độ lớn hơn tốc độ sản xuất CO2 của tế bào , điều này làm thay đổi hệ thống đệm bicarbonate tiêu chuẩn trong máu. Việc giảm CO2 dẫn đến giảm nồng độ axit cacbonic (H2CO3 ) và các ion hydro (H +). Ngược lại, nồng độ của các ion bicacbonat (HCO 3 - ) tăng lên; do đó, làm tăng độ pH của máu, tức là máu trở nên kiềm. Để đối phó với tình trạng này và duy trì độ pH bình thường trong máu, gia cầm sẽ bắt đầu bài tiết nhiều HCO 3 − hơn và giữ lại H + từ thận. H + tăng cao làm thay đổi cân bằng axit-bazơ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp và toan chuyển hóa ( Hình 3 ) và có liên quan đến sự suy giảm năng suất sản xuất của gia cầm.[caption id="attachment_17499" align="alignnone" width="1107"] Biểu đồ thể hiện sự mất cân bằng axit-bazơ ở gia cầm khi bị stress nhiệt.[/caption] 1.3. Khả năng miễn dịch bị ức chế Stress nhiệt làm giảm khả năng miễn dịch ở gà. Do đó tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm ở gia cầm, chẳng hạn như bệnh Newcastle (ND) và bệnh Gumboro, tương đối cao hơn trong mùa hè. Bên cạnh đó, kích thước của các cơ quan liên quan đến miễn dịch như lá lách, tuyến ức và các cơ quan bạch huyết cũng bị suy giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Mức độ kháng thể cũng giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Tương tự như vậy, tổng số lượng bạch cầu (WBC) giảm đáng kể, trong khi tỷ lệ bạch cầu dị thể trên tế bào lympho (H/L) cao hơn ở những con bị stress nhiệt. 2. Thay đổi thần kinh nội tiết Hệ thống thần kinh nội tiết đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi và hoạt động sinh lý bình thường của gia cầm khi bị stress nhiệt. Ở gia cầm, trục tủy giao cảm (SAM) được kích hoạt và điều chỉnh cân bằng nội môi trong giai đoạn đầu của stress nhiệt. Sự gia tăng nhiệt độ môi trường xung quanh được cảm nhận bởi các dây thần kinh giao cảm, truyền xung động đến tủy thượng thận. Tủy thượng thận tăng tiết catecholamine, gây tăng giải phóng glucose trong máu, làm cạn kiệt glycogen gan, giảm glycogen cơ, tăng nhịp hô hấp, giãn mạch máu ngoại vi và tăng độ nhạy cảm của thần kinh để đối phó với căng thẳng. Khi căng thẳng kéo dài trong một thời gian dài hơn, trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) được kích hoạt. Để đối phó với căng thẳng, hormone giải phóng corticotrophin (CRH) được tiết ra từ vùng dưới đồi, kích hoạt giải phóng hormone vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên. ACTH làm tăng sản xuất và giải phóng corticosteroid bởi tuyến thượng thận. Corticosteroid kích thích tân tạo đường để tăng lượng đường trong huyết tương. Các hormone tuyến giáp, triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4), do tuyến giáp tiết ra, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tốc độ trao đổi chất. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nồng độ T3 giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt, trong khi nồng độ T4 không nhất quán trong các nghiên cứu khác nhau. Việc giảm nồng độ T3 khi bị stress nhiệt là do giảm khử iốt ngoại vi của T4 thành T3. 3. Thay đổi hành vi Khi gia cầm tiếp xúc với nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ trung bình của chúng, chúng sẽ cố gắng tản nhiệt dư thừa sinh ra bên trong cơ thể, điều này được biểu hiện bằng những thay đổi hành vi cụ thể ở gia cầm. Gà trong điều kiện stress nhiệt mất ít thời gian đi lại và đứng hơn, tiêu thụ ít thức ăn hơn và uống nhiều nước hơn, dang rộng cánh và phủ kín bề mặt cơ thể trong ổ. Hơn nữa, các dấu hiệu thở hổn hển đặc trưng cũng được quan sát thấy ở những con bị stress nhiệt.Bạn có thể tham khảo thêm về 10 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS NHIỆT tại đây.Những thay đổi chính về sinh lý, thần kinh nội tiết và hành vi này dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm trọng lượng cơ thể, giảm chất lượng thịt và trứng, đồng thời tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) ở gia cầm. Do đó, stress nhiệt gây ra ảnh hưởng lớn trong ngành chăn nuôi gia cầm khi xem xét sự nóng lên toàn cầu và thiệt hại kinh tế. Biên dịch : Team Globalvet

KHI NÀO CẦN BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ?

Bạn đã nghe nói về chất điện giải cho gà nhưng bạn không chắc chúng là gì và khi nào nên sử dụng chúng?Hoặc có thể bạn có một đàn gà bị bệnh hoặc gà cần tăng cường nhanh chóng và bạn nghe nói rằng thức uống điện giải sẽ giúp ích – nhưng bạn không biết rõ là gì.Trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chất điện giải. Chính xác thì thức uống điện giải là gì  ? Đối với con người, có lẽ bạn đã nghe nói về chất điện giải trong bối cảnh thể thao hoặc bệnh tật.Nó được dùng như một thức uống thay thế muối mà cơ thể mất đi khi chúng ta tập thể dục nặng nhọc, hoặc khi chúng ta bị ốm và đổ mồ hôi nhiều, hoặc mất chất lỏng do nôn mửa, tiêu chảy chẳng hạn.Chất điện giải giúp cơ thể bù nước bằng cách thay thế, đặc biệt là các khoáng chất mà các tế bào và cơ quan cần để hoạt động khỏe mạnh.Thức uống điện giải về cơ bản đối với gia cầm cũng giống như đối với con người. Chúng giúp bù nước và tái cân bằng các tế bào và cơ quan bất cứ khi nào gà cần.Và đôi khi, chúng thực sự có thể là cứu tinh. Khi nào gà con cần chất điện giải?  Gà con yếu : Đôi khi gà con mới nở hoặc gà con khi vận chuyển  cần được giúp đỡ thêm một chút. Có thể chúng đã phải trải qua một cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn để nở ra, hoặc có một con không khỏe bằng những con còn lại, hoặc chúng đã trải qua một hành trình dài mà không có nước.Vẹo cổ : Gà con (hoặc con trưởng thành) phát triển các vấn đề như vẹo cổ cần một hỗn hợp chất điện giải và vitamin.Nhiệt độ cao : Gà con dễ bị nóng trong lồng ấp , đặc biệt nếu bạn có nhiều gà con hoặc nếu bạn đang sử dụng đèn sưởi tiêu chuẩn.Khi nào gà trưởng thành thường cần chất điện giải nhất? Stress nhiệt : Đây là lý do phổ biến nhất cần bù nước cho gia cầm. Chúng có thể đối phó với cái lạnh tốt hơn nhiều so với cái nóng vì chúng có lông vũ để bảo vệ.Trong thời tiết nóng, nếu không có biện pháp phòng ngừa, gà rất dễ bị stress nhiệt và có thể dẫn đến chết nóng rất nhanh.Tìm hiểu thêm về cách phát hiện, điều trị và ngăn ngừa stress nhiệt ở đàn gia cầm của bạn.Giá rét : Ngược lại, gia cầm bị quá lạnh và có khả năng bị mất nhiệt cũng cần bổ sung chất điện giải.Khi nào đàn con vật cần chất điện giải?Gà là những sinh vật sống theo thói quen, và rất dễ bị stress nếu thói quen của chúng thay đổi. Chúng cũng dễ bị stress bởi những điều như:Quá đông trong chuồng Quá trình vận chuyền Rụng lông Các bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng Tổn thương dù do bất kỳ nguyên nhân nào… Nhiệt độ môi trường quá caoNếu bạn nhận thấy thay đổi trong hành vi của đàn gà - thở hổn hển, vẩy cánh, co rúm, không ăn uống, sản xuất trứng kém, hoặc uể oải,… - đó chính là lúc cần bổ sung chất điện giải. Bạn có thể tham khảo sản phẩm VITTROLYTE hoặc PARADISE của chúng tôi. Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com 

10 CÁCH NHẬN BIẾT GÀ BỊ STRESS NHIỆT

Tại sao stress nhiệt có khả năng gây chết, làm thế nào để phát hiện kịp thời và phải làm gì ?Bởi vì thực tế là stress nhiệt trên gia cầm  là những kẻ giết người “thầm lặng” dẫn đến tỉ lệ chết có thể tăng lên rất nhanh nếu bạn không biết các dấu hiệu là gì.Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét cách nhận biết đàn gà của bạn có bị stress nhiệt hay không?Từ đó, bạn có thể thực hiện một số bước đơn giản để đảm bảo đàn vật nuôi của bạn không bị stress nhiệt trong mùa hè nóng bức. Tại sao nhận biết gà bị stress nhiệt lại quan trọng? Nhiệt độ cơ thể bình thường của gà nằm trong khoảng từ 40oC đến 41oC  (104oF và 107oF).  Chúng không có tuyến mồ hôi, vì vậy khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể của gà có giới hạn.Lạnh không thực sự là vấn đề đối với gà vì chúng có lông để bảo vệ và có xu hướng sinh trưởng tốt  trong mùa đông ngay cả ở những vùng có khí hậu rất lạnh.Nhưng nhiệt có thể là một vấn đề rất nghiêm trọng.Ở những khu vực có độ ẩm cao (trên 50%), nhiệt độ chỉ trên 20oC (68oF) sẽ gây ra một số căng thẳng nhiệt nhẹ.Trên 25oC (77oF), tình trạng kiệt sức do nhiệt sẽ tăng lên nhanh chóng.Ở nhiệt độ 30oC (86oF), gia cầm sẽ không thể giảm nhiệt đủ nhanh và có khả năng bị đột quỵ do nóng.Ở những nơi độ ẩm  không phải  là vấn đề, gà có thể sống sót (nhưng không nhất thiết phải thoải mái) cho đến khi nhiệt độ đạt tới 40oC (104oF).Tại thời điểm đó, các vấn đề có thể trở nên nghiêm trọng và nhanh chóng dẫn đến stress nhiệt. Và stress nhiệt ở gà thường dẫn đến chết nóng nếu không được quản lý đúng cách.Chính trong những trường hợp đó, bạn nên nhận biết các dấu hiệu stress nhiệt trên gà và biết cách đối phó với nó.[caption id="attachment_17461" align="aligncenter" width="787"] Cách nhận biết gà bị stress nhiệt[/caption] Tại sao stress nhiệt lại xảy ra? Nhiệt độ môi trường tăng cao làm cho vật nuôi phải tăng tần số hô hấp để  thải nhiệt, quá trình này làm cho con vật tiêu tốn rất nhiều năng lượng đồng thời làm mất cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.Độ ẩm cao dẫn đến quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể gia cầm và môi trường sẽ bị hạn chế từ đó làm tăng nguy cơ gây ra stress nhiệt. Làm thế nào để biết đàn gà của bạn bị stress nhiệt? 1. Thở hổn hển Đây là dấu hiệu đầu tiên và rõ ràng nhất của stress nhiệt.Khi môi trường nóng, gà cần giảm nhiệt hoặc cơ thể của nó tiếp tục nóng lên. Những chiếc lông vũ rất hiệu quả trong việc giữ ấm cho cơ thể vào mùa đông , đồng thời cũng ngăn nhiệt thoát ra ngoài vào mùa hè .Con gà cần được giải nhiệt bằng hơi nước.Vì gà không có tuyến mồ hôi, nó mất nước qua hệ thống hô hấp - nói cách khác, nó thở hổn hển để giữ mát.Một con chim thở hổn hển sẽ rất rõ ràng - không có tiếng ồn phát ra từ mỏ của nó, chỉ có không khí ẩm. 2. Thở nhanh Điều này liên quan đến thở hổn hển và đặc biệt xảy ra khi độ ẩm cao.Bởi vì không khí mà gà thở ra chứa nhiều độ ẩm, nên sẽ khó thoát ra ngoài nếu độ ẩm cao. Để bù đắp, hô hấp của gà tăng từ khoảng 20 lần/phút lên đến tới 240 lần/phút.Sau đó quá trình này cứ lặp lại. Khi hơi thở trở nên nhanh hơn, con vật sử dụng nhiều năng lượng hơn và chính điều đó tạo ra nhiều nhiệt hơn. 3. Mất chất điện giải Đây là kẻ giết người thầm lặng.Đó không phải là thứ có thể nhìn thấy được, nhưng cơ thể mất độ ẩm dẫn đến mất chất điện giải mà gà cần để duy trì sức khỏe.Hãy coi chúng như năng lượng trong cục pin giúp gà của bạn hoạt động.Sự cạn kiệt chất điện giải có thể khiến các vấn đề liên quan đến thận, hệ thống miễn dịch suy yếu và gây ra các bệnh kế phát - đặc biệt là bệnh về đường hô hấp.Việc mất chất điện giải do stress nhiệt cũng làm cạn kiệt nguồn dự trữ canxi của cơ thể và có thể gây ra các vấn đề liên quan, bao gồm cả trứng mềm vỏ .Vì tất cả những lý do đó hãy dự trữ trữ sẵn các thuốc điện giải như VITTROLYTE hoặc PARADISE  trong chuồng nuôi của mình và cho gà uống khi nhiệt độ tăng cao. 4. Cánh dang rộng và lông dựng đứng hơn. Điều này xảy ra khi gà cố gắng để da tiếp xúc với không khí mát hơn thay vì để lông giữ nhiệt.Ở nhiệt độ thấp hơn, gà sẽ chỉ giơ cánh ra khỏi cơ thể. Khi nhiệt độ tăng lên, có thể trông như thể chúng đang kéo lê một hoặc cả hai cánh trên mặt đất. 5. Gà bỏ ăn và uống nhiều nước. Gà (giống như hầu hết các loài động vật) có xu hướng ăn ít hơn trong thời tiết nóng. Vì vậy hãy luôn theo dõi và kiểm tra lượng thức ăn ăn vào của vật nuôi.Khi cho gà uống nước, gà thường uống hết rất nhanh. Những con gà quá nóng sẽ uống khoảng từ bốn đến năm lần lượng bình thường của chúng. 6. Tiêu chảy Điều này liên quan trực tiếp đến việc uống nhiều nước hơn - phân của gia cầm có thể lỏng hơn nhiều so với bình thường.Vì sao xảy ra vấn đề này?  Mất nước đồng nghĩa với mất nhiều chất điện giải hơn, làm suy yếu hệ thống miễn dịch và do đó gà dễ mắc bệnh hơn. 7. Con gà trở nên ủ rũ, mệt mỏi và chán ăn. Nó hầu như không đáng ngạc nhiên thực sự, phải không? Hãy nghĩ về cảm giác của bạn khi thời tiết rất nóng.Vật nuôi đang mất chất điện giải, không ăn nhiều - nếu có - và thải ra nhiều chất thải làm chúng mất nước nhiều hơn.Tại thời điểm này, gà chắc chắn đang có các triệu chứng stress nhiệt khá nghiêm trọng. 8. Trứng giảm hoặc ngừng sản xuất, vỏ trứng mỏng hơn bình thường. Lúc này, sự cân bằng của cơ thể bị xáo trộn.Tiêu tốn thức ăn giảm, gà thở khó khăn hơn và tống ra nhiều chất cặn bã hơn bình thường. Cơ thể cần sử dụng nguồn dự trữ protein, chất béo và carbohydrate của riêng mình để tiêu hóa.Gà mái không còn đủ canxi để đẻ - hoặc nếu có, bạn sẽ thấy số lượng trứng có vỏ mỏng hoặc vỏ mềm tăng lên. 9. Đi loạng choạng, mất phương hướng và co giật. Ở giai đoạn này, gà sẽ bị mất nước rất nghiêm trọng. Hành động ngay lập tức là cần thiết để cứu đàn vật nuôi của bạn 10. Gà chết Ở giai đoạn này, không còn cách nào giúp cho gà thoát khỏi tình trạng kiệt sức do stress nhiệt. Sự mất nước và điện giải làm rối loạn cân bằng hoá học đến mức tim và phổi không thể chịu đựng và ngừng hoạt động.Rõ ràng, mục tiêu của bạn là phòng và điều trị các triệu chứng trước khi điểm này được đạt đến. Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com 

CÁC TÍP VỖ BÉO CHO GÀ XUẤT CHUỒNG

Vỗ béo cho gà giúp người nông dân giảm chi phí cám, thuốc, nhân công trong giai đoạn cuối, rút ngắn thời gian xuất chuồng, từ đó giúp cho gà gia tăng trọng lượng, bà con gia tăng được lợi nhuận kinh tế.Vậy làm như thế nào để giúp người chăn nuôi giảm chi phí hao tổn, đàn gà tăng cân hiệu quả, an toàn, đều,mào tích mã đẹp, chân vàng, trước khi xuất chuồng. Cùng Thú Y Toàn Cầu theo dõi tiếp để nắm được các type vỗ béo gà an toàn trước khi xuất bán:1. Các chỉ tiêu đánh giá vỗ béo thành công:- Lườn dày - thịt chắc- Mào tích đỏ, dựng đứng, bắt mắt- Mẫu mã đẹp - da vàng, chân vàng- lông bóng mượt- Đạt trọng lượng theo yêu cầu- đồng đều toàn đàn2. Thời gian và kĩ thuật vỗ béo:Tuổi vỗ béo thường bắt trước khi xuất chuồng 20 ngày. Vỗ béo sớm sẽ ảnh hưởng khung xương của gà phát triển không kịp, vỗ béo muộn sẽ kéo dài thời gian cho ăn và tăng tiêu tốn thức ăn.Kỹ thuật vỗ béo chủ yếu là: sử dụng thức ăn năng lượng cao, ánh sáng tối, hạn chế phạm vi vận động, bổ sung thức ăn hỗn hợp, cần đảm bảo gà đủ ngày và có độ béo nhất định thì chất lượng gà là tốt nhất của nó.a. Cho ăn thức ăn vỗ béoTrong giai đoạn vỗ béo, gà vẫn đang phát triển cơ bắp và cần tích mỡ trong thời gian ngắn. Do đó, thức ăn vỗ béo nên chứa năng lượng cao hơn. Nói chung, yêu cầu năng lượng trao đổi chất trên mỗi kg thức ăn phải trên 1276 kJ (3050 kcal); hàm lượng protein có thể được giảm một cách thích hợp xuống khoảng 14% -16%; bột cá, nhộng tằm, bột máu và các loại nguyên liệu động vật khác không nên cho thêm vào thức ăn vỗ béo để không ảnh hưởng đến hương vị của thịt gà.Giảm lượng bột đậu tương, tăng tỷ lệ ngô và thêm 3% đến 5% dầu hạt cải, dầu đậu nành và các loại dầu khác. Nó không chỉ có thể giảm chi phí thức ăn, tăng năng lượng mà còn đảm bảo hiệu quả vỗ béo tốt. Việc cho ăn bổ sung ngô vàng đã nghiền và chín để kiểm soát tốt lượng nguyên liệu có lợi cho việc tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian vỗ béo.Gà khi tăng trưởng cơ bắp cũng cần đảm bảo khung sườn của gà chắc chắn, tránh các trường hợp khung xương quá yếu khiến gà nằm 1 chỗ không được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống. Thường xuyên bổ sung thêm canxi cho gà từ khi nhỏ bằng CALPHO để khung xương chắc khỏeb. Hạn chế phạm vi thả nuôiTrong giai đoạn vỗ béo phải giảm bớt sự vận động của gà để tiết kiệm năng lượng tiêu hao của cơ thể gà, nâng cao hiệu quả vỗ béo. Bố trí thêm máng ăn máng uống cho gà trong chuồng và có thể sử dụng xi-lô tự động để gà ăn cùng 1 lúc là hiệu quả nhấtc.  Tăng số lần cho ănGà tiêu hóa và hấp thu thức ăn nhanh, thời gian đi qua đường tiêu hóa ngắn, trong giai đoạn vỗ béo nên tăng số lần cho ăn, ngoài ra có thể cho ăn 3 đến 4 lần ban ngày, cho ăn một lần vào ban đêm có thể cải thiện vỗ béo, hiệu quả là rút ngắn thời gian vỗ béo.Theo đặc điểm sinh lý của gà thịt, nên bổ sung axit hữu cơ PRODUCTIVE ACID SE vào thức ăn cho gà thịt, axit hữu cơ tham gia vào chu trình acid tricarboxylic cung cấp năng lượng sản xuất và kích thích các enzyme trong đường tiêu hóa thúc đẩy sự hấp thụ năng lượng. Ngoài ra chúng còn ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật gây bệnh ở đường ruột nhưng không ức chế sự phát triển của vi khuẩn tạo acid lactic có lợi. Cải thiện hiệu suất sản xuất, cải thiện chất lượng thân thịt, tăng tỷ lệ thịt xẻ, giảm tỷ lệ thức ăn thành thịt từ 5% -10%, tỷ lệ moi ruột có thể tăng 0,8% -1,5% và giết mổ trước 2-3 ngày.d. Thêm thức ăn xanhĐể tăng độ vàng của da và chân gà trên thị trường, bạn có thể bổ dung các loại vitamin như A, B,C,D,E, methionine, tryptophan, lutein (sắc tố vàng) và canthaxanthin (sắc tố đỏ, 3 ppm). Bằng cách này, thứ nhất, gà giảm bớt sự đánh nhau, thứ hai, nó có thể tiết kiệm thức ăn và tăng độ vàng của da và chân gà.Chúng ta có thể tham khảo sản phẩm bổ sung PRODUCTIVE FORTE tăng độ vàng của da và chân gàe. Chuyển sang thức ăn hỗn hợp ướtThức ăn hỗn hợp ướt tốt cho gà ăn và tiêu hóa, giảm lãng phí thức ăn, đồng thời giúp gà tăng trọng, nhất là trong thời tiết nắng nóng thì hiệu quả càng tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hỗn hợp ướt phải được ăn hết trong mỗi bữa ăn để đảm bảo độ tươi của thức ăn.f. Ngăn chặn gà mổ lông nhauGà được đưa ra thị trường phải có bộ lông đầy đặn, sáng đẹp, mỏ không vẹo, cụt, nên ở giai đoạn này cần ngăn chặn gà mổ lông nhau, đánh nhau. Cố gắng không chiếu sáng vào ban đêm để gà được nghỉ ngơi yên tĩnh. Mật độ thả là yếu tố chính dẫn đến mổ nhau, và mật độ thả phải được điều chỉnh bất cứ lúc nào tùy theo sự xuất hiện của mổ nhau.Ngoài ra cũng có thể do gà thiếu 1 số yếu tố dinh dưỡng vi lượng như vitamin, chất khoáng. Các bạn có thể tham khảo AMYLITE cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết với hàm lượng cao cho gà chống cắn mổ nhaug. Giải độc gan thận cho đàn gàĐối với gà thịt, khi vỗ béo, Gà được nạp rất nhiều năng lượng để tăng lườn, dày cơ. Lượng thức ăn đó vô tình có thể khiến gà của bạn phải sử dụng nhiều kháng sinh và thuốc để kìm hãm và tiêu diệt vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, gan thận của gà thịt rất dễ tổn thương do sự phát triển nhanh chóng của cơ thể. Do đó, cần bổ sung thường xuyên các chế phẩm giúp gà tăng cường chức năng gan thận: LIVERCIN với liều 1ml/1-2 lít nước cho uống liên tục 3-5 ngày.

BỆNH MÁU TRẮNG TRÊN GÀ – LEUCOSIS

Sau khi nhiễm bệnh dù bằng con đường nào, mầm bệnh cũng xâm nhập vào túi Fabricius cho đến khi gà lớn trưởng thành. Lúc này túi Fabricius bị teo( gà từ 4 tháng tuổi trở lên) đồng thời virus mới gây khối u ở trong các cơ quan nội tạng. Nhưng chỉ có một số con có khối u biểu hiện bên ngoài với các triệu chứng:Mào quăn lại, màu nhợt nhạt, giảm ăn, gầy còm, yếu ớt và giảm đẻ. Bệnh phát ra chậm, kéo dài 5-6 tháng và chết lai rai với tỷ lệ 3-15%. Phân màu xanh( do mật bào tiết nhiều).

ĐIỀU CHỈNH TRỌNG LƯỢNG GÀ ĐẺ

Tầm quan trọng của việc điều chỉnh trọng lượng gà đẻ: mục đích của việc nuôi dưỡng gà đẻ là sản xuất thật nhiều trứng. Ngoài yếu tố di truyền thì các yếu tố như dinh dưỡng, môi trường nuôi dưỡng… cũng sẽ ảnh hưởng tới năng suất trứng. Chương trình cho ăn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số trứng đẻ, tỷ lệ đẻ, kích thước trứng.Nếu trọng lượng gà thấp hơn trọng lượng tiêu chuẩn thì tỷ lệ đẻ, trọng lượng trứng và FCR cám sẽ bị ảnh hưởng. Nếu trọng lượng gà cao hơn thì lượng mỡ cơ thể sẽ tích tụ thì tỷ lệ đẻ sẽ giảm, FCR cám cao. Cần tham khảo trọng lượng tiêu chuẩn từng giai đoạn phù hợp với giống gà trại nuôi.Thời điểm cân trọng lượng: bắt đầu cân khoảng 4 tuần tuổi, sau đó cân lại với khoảng cách từ 2-4 tuần. Đặc biệt là những thời điểm đổi cám nhất định cần phải cân trọng lượng. Nên cân trọng lượng trong cùng một ngày. Cố định ở thời gian cách xa thời điểm gà ăn hoặc uống nước (sáng sớm hoặc chiều muộn). Nếu trại cho ăn giới hạn, thì nên cân gà vào ngày không cho ăn.Khi cân cần đảm bảo cân ít nhất 10% tổng đàn gà. Khi lựa lồng gà cân thì cần lựa 1/3 lồng ở phía trước, 1/3 lồng giữa, 1/3 lồng cuối. Khi cân cần chú ý không gây chèn chết, gãy cánh hoặc chân gà.Ngoài trọng lượng thì độ đồng đều của gà cũng rất quan trọng. Đàn gà có độ đồng đều tốt thì phải có trên 80% số gà đạt mức trọng lượng tiêu chuẩn ±10%. Ví dụ ở đàn gà 2000 con trọng lượng tiêu chuẩn 1000g. Thì sẽ cân 200 con, trong đó phải có ít nhất 160 con (200 con x 80%) đạt trọng lượng từ 900- 1.100 g. Đàn gà có độ đồng đều cao thì chúng sẽ rút ngắn được thời gian từ khi rớt trứng đến khi đẻ đạt đỉnh, số lượng trứng đẻ ra sẽ tăng.Những nguyên nhân khiến gà không đạt trọng lượng:Thời gian nuôi hậu bị bị nhiễm bệnh. Tuần tuổi gà không đồng đều Nuôi với mật độ cao Thiếu núm uống và máng ăn Stress do nhiệt độ cao hoặc thấp Thời gian chiếu đèn và độ sáng không phù hợp. Quản lý thời điểm hậu bị không tốt.Trường hợp gà có trọng lượng nhỏ: trước khi điều chỉnh trọng lượng ta cần tìm nguyên nhân tại sao gà nhỏ. Sau khi nắm bắt và khắc phục được những nguyên nhân này thì ta có thể điều chỉnh loại cám và lượng cám cho ăn.Trường hợp gà có cân nặng hơn tiêu chuẩn thì ta cho ăn hạn chế lại: cho ăn cách nhật, giảm lượng cám cho ăn, cho ăn ở khoảng thời gian nhất định. Nguồn: Poultry.or.kr

GIẢM TÁC NHÂN GÂY BỆNH TRONG CHUỒNG TRẠI

Gà là loại động vật rất mẫn cảm với sự thay đổi của môi trường nên việc quản lý cần hết sức thận trọng. Khi chênh lệch nhiệt độ trong ngày cao, thông thoáng khí không phù hợp --> các loại khí gây hại như ammoniac, hydro sulfua, carbon monoxide tăng, bụi bẩn mang theo vi khuẩn và tác nhân gây bệnh. Khi gặp những điều kiện bất lợi như vậy gà sẽ bị stress dễ mắc các bệnh hô hấp.Việc thông thoáng khí chuồng trại sẽ giúp đẩy bụi, tác nhân gây bệnh ra môi trường bên ngoài. Oxy sẽ được thay mới và loại bỏ được các khí như CO2 , CO, NH3 , H2S giúp đảm bảo sức khỏe cho gà.Thông thường nồng độ khí gas trong chuồng trại sẽ lên mức cao nhất vào buổi sáng, sau đó giảm dần đến trưa. Cần cung cấp lượng không khí nhất định cho trại để giảm lượng khí gây độc. Khi nhiệt độ trong ngày chênh lệch cao thì cần chú ý thực hiện vacxin ngừa các bệnh hô hấp, E.coli và bệnh do vi khuẩn.Bổ sung chất dinh dưỡng vào cám (vitamin và khoáng chất): Khi nhiệt độ xung quanh và bên ngoài tăng cao sẽ khiến thân nhiệt tăng nhanh --> năng lượng duy trì cho sự phát triển cơ thể giảm. Lượng cám ăn vào giảm cũng khiến lượng protein gà hấp thụ cũng giảm theo ảnh hưởng tới trọng lượng trứng. Chính vì vậy cần bổ sung thêm vitamin và khoáng chất để tăng cường dinh dưỡng trong trại. Bổ sung thêm dinh dưỡng giúp hạn chế stress trên gà, cải thiện chất lượng vỏ trứng.Quản lý nhiệt độ và độ ẩm trong trại: Nhiệt độ chuồng trại thích hợp với gà đẻ là từ 13- 260C. Tuy nhiên, để tối ưu chi phí cám thì nhiệt độ chuồng trại thích hợp nhất cho gà là từ 23-26 0C. Nhiệt độ và mật độ nuôi quá cao cũng sẽ khiến số lượng vi khuẩn gây bệnh tăng cao. Độ ẩm chuồng trại quá cao cũng khiến thời gian tồn tại của vi khuẩn kéo dài. Độ ẩm quá thấp khiến chuồng trại nhiều bụi khiến tốc độ lan truyền vi khuẩn nhanh. Độ ẩm chuồng trại nên duy trì ở mức từ 60-70%.Quản lý tình trạng dịch bệnh: khi gặp điều kiện thuận lợi thì các vi khuẩn gây bệnh sẽ gia tăng. Khi thông thoáng khí không phù hợp thì bụi gia tăng mang theo vi khuẩn, virus. Đặc biệt, các loại bệnh hô hấp do virus như ND, IB, ILT kết hợp với các loại bệnh do vi khuẩn sẽ khiến thiệt hại về kinh tế, năng suất sẽ rất cao. Việc vệ sinh và sát trùng chuồng trại kỹ cũng giúp giảm các nguyên nhân gây bệnh. Trước khi vệ sinh, tiêu độc cần làm sạch bụi và các chất hữu cơ trước thì hiệu quả sát trùng sẽ được nâng cao. Nguồn: channuoigiacam.com

GIẢM MÙI HÔI TẠI TRẠI GÀ

Ngành chăn nuôi phải phát triển theo hướng thân thiện với môi trường, giải quyết được vấn đề ô nhiễm và mùi hôi. Gần đây, các khiếu kiện về ô nhiễm trong chăn nuôi đã tăng rất nhiều. Để giảm mùi hôi trong chăn nuôi, nhiều trại đã trộn các chế phẩm sinh học vào cám và nước, vệ sinh định kỳ trong và ngoài trại.Quản lý phát sinh mùi hôi trong chăn nuôi: Những loại khí phát sinh mùi hôi trong trại là amoniac, hydro sunfua, methyl mercaptan, dimethyl sulfide và dimethyl disulfide. Trường hợp nuôi gà thịt, khi thu gom chất độn chuồng cũng có thể phát sinh mùi hôi do quạt thổi. Trường hợp gà đẻ khi chuyển phân ra ngoài để thu gom cũng sẽ phát sinh mùi hôi.Quản lý mùi hôi trong trại gà thịt: Nguyên nhân phát sinh mùi hôi trong trại chính là do quản lý chất độn chuồng, không gian nuôi dưỡng không tốt. Khi phân bắt đầu tích tụ dưới chất độn sẽ làm độ ẩm tăng. Cộng với lông gà rụng làm chất độn ẩm, vón cục à đây là môi trường hiếm khí thuận lợi cho mùi hôi như amoniac và hydro sunfua xuất hiện. Mùi hôi cũng khiến tốc độ tăng trọng của gà bị ảnh hưởng, tỷ lệ mắc bệnh tăng cao. Trại có thể sử dụng các chế phẩm sinh học, vệ sinh bên trong và ngoài để hạn chế mùi hôi. Định kì, thay chất độn chuồng để giảm mùi hôi.Nguyên liệu làm chất độn chuồng rất đa dạng: Mùn cưa, vỏ trấu, thân bắp… Chúng có tác dụng điều chỉnh được độ ẩm khi trộn với phân gà và không độc. Trại cần nắm được giai đoạn cần phải thay chất độn chuồng. Nồng độ khí amoniac trên 5ppm thì con người cảm nhận được mùi. Từ 15-20ppm nếu liên tục tiếp xúc thì sẽ có cảm giác cay mắt.Quản lý mùi hôi trong trại gà đẻ: Mùi hôi trong trại gà đẻ chủ yếu phát sinh khi chất thải rơi xuống nền chuồng, khu vực chứa chất thải, băng tải chuyển phân. Bên trong trại cần chuyển phân ra mỗi ngày, dùng máy xịt vệ sinh chuồng. Khu vực chứa phân ta có thể rải lớp mùn cưa để có thể giúp giảm mùi hôi.Nên tạo cảnh quan xung quanh trại đẹp và ngăn nắp. Cố gắng trồng nhiều cây để mọi người nhận thấy nỗ lực giảm mùi hôi. Bụi bên trong và ngoài chuồng trại sẽ khiến mùi hôi phát tán đi xa. Nếu giảm được bụi thì trại sẽ hạn chế được mùi hôi. Thay chất độn chuồng trước khi chúng trở nên quá ẩm cũng là một trong những biện pháp tốt giúp giảm mùi. Vệ sinh định kì nền chuồng, dẹp mạng nhện bám quanh trại.Chuồng nuôi gà thịt nên tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên để làm khô nhanh chất độn chuồng, duy trì độ ẩm ở mức thấp. Áp lực nước ở núm uống ở mức thích hợp, không rò rỉ nước để làm ướt chất độn chuồng. Tuy nhiên, nếu độ ẩm chuồng quá thấp thì bụi sẽ phát sinh nhiều nên cần duy trì độ ẩm của chất độn chuồng từ 30-50%. Nguồn: channuoigiacam.com (Theo:ocean.kisti.re.kr)

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

Cách phòng, chống bệnh dịch tả trên đàn vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chẩn đoán bệnh tiềm ẩn bên trong...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm