Bệnh heo

THỜI ĐIỂM NÀO CAI SỮA CHO LỢN CON LÀ TỐT NHẤT

Cai sữa cho lợn con vào khoảng 21 ngày là một biện pháp quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Đây là thời điểm khi lợn con đã đủ khả năng sống độc lập, không cần phụ thuộc vào lợn mẹ. Cùng xem xét một số lý do và cơ sở sinh học sau đây: 1.Chu kỳ tiết sữa của lợn mẹ:Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn ngoại thường cai sữa cho lợn vào tuổi 21 ngày. Lựa chọn tuổi cai sữa 21 ngày là dựa trên cơ sở sinh học của con mẹ và con con. Về phía con mẹ, thời gian 21 ngày đủ để tử cung phục hồi, chuẩn bị đón lần chửa sau. Nếu cai sữa trước 21 ngày, tỷ lệ thụ thai sẽ giảm, tỷ lệ trứng thụ tinh cũng giảm và tỷ lệ phôi chết tăng.- Sau khi đẻ xong 1 lứa con, số lượng sữa (kg sữa/ngày) trong vú heo mẹ tiết ra sẽ tăng dần đến mức cao nhất vào tuần thứ 2, 3 rồi giảm dần và thông thường đến tuần thứ 8 thì hết sữa.Heocó sữa tốt là heo tiết ra mức sữa cao sớm hơn 3 tuần, chậm hết sữa và chất lượng sữa tố Còn heo có sữa xấu là heo tiết sữa ít, tắt sữa sớm và chất lượng sữa kém. Để tạo ra sữa, heo mẹ lấy dưỡng chất từ 2 nguồnLượng dự trữ của heo mẹ trong giai đoạn mang thai. Thức ăn hàng ngày.Ngoài ra, về phía heo mẹ, sau sinh khoảng 3 tuần thì tử cung bắt đầu phục hồi để đón lần chửa sau. Nên nếu trước thời gian 3 tuần mà ta tiến hành cho heo mẹ thụ thai lần kế tiếp → tử cung chưa kịp phục hồi → tỷ lệ thụ thai sẽ thấp, tỷ lệ trứng thụ tinh giảm và tỷ lệ phôi chết sẽ tă2. Phát triển của lợn con: -  Khi lợn con đạt từ 3 tuần tuổi trở lên, chức năng giải phẫu của ống tiêu hoá và hệ thống enzyme để tiêu hoá thức ăn rắn đã phát triển đủ. Ngoài ra, khả năng miễn dịch của lợn con cũng phụ thuộc vào sữa của lợn mẹ trong khoảng 3-4 tuần đầu sau khi sinh. Sau 3 tuần, lợn con cũng đạt trọng lượng từ 6kg trở lên, là lúc thích hợp để sống độc lập. 3. Điều kiện ngoại cảnh - Thời tiết ấm áp: trời không mưa và không nắng quá, nhiệt độ ngoài trời lý tưởng là vào khoảng 24-26 độ C. Nếu thời tiết không thuận lợi (quá nóng hay quá lạnh) mà ta vẫn tiến hành cai sữa cho heo con thì dễ gây cho heo nhiều stress không cần thiết → ảnh hưởng đến chất lượng heo sau khi cai sữa.- Chuồng trại: Chỉ nên tiến hành cai sữa khi chuồng trại đã được khử trùng sạch sẽ, khô ráo, sẵn sàng.- Dụng cụ: từ dụng cụ vệ sinh, núm uống, cho đến nguồn nước, các dụng cụ khác như bóng đèn, tấm lót chuồng (gỗ hay tấm polymer)…hoặc dùng bột rắc chuồng NOVA x DRY, tất cả đều phải sẵn sàng rồi mới nên tiến hành cai sữa vì nếu thiếu 1 trong số các dụng cụ trên thì tức là môi trường sống của heo con sẽ bị ảnh hưởng (như thiếu nước, nhiệt độ không đảm bảo, thiếu dụng cụ vệ sinh → bẩn…)- Con người: Cần phổ biến đầy đủ, cụ thể cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình cai sữa cho heo con từ kỹ thuật trại cho đến công nhân toàn bộ kỹ thuật của quá trình như việc vận chuyển sao cho heo ít stress nhất, tiêm những thuốc, vaccine gì, tiêm như thế nào… Ngoài ra, cần chuẩn bị đủ số lượng người tương ứng với số heo dự định sẽ cai sữa. Tránh trường hợp khối lượng công việc/người quá nhiều → hiệu quả công việc không cao, thậm chí có thể làm cho heo con bị stress (do khi mệt mỏi ta sẽ có thể không nhẹ nhàng được với heo con như lúc đầu). Kết luận: Như vậy cai sữa lợn con vào khoảng 21 ngày giúp đảm bảo lợn con có đủ khả năng sống độc lập và không ảnh hưởng tới lợn mẹ.

VAI TRÒ CỦA ACID HỮU CƠ TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Axit hữu cơ là các hợp chất hóa học chứa một hoặc nhiều nhóm axit (–COOH) trong phân tử của chúng. Trong chăn nuôi, các axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit formic, axit propionic... thường được sử dụng để cải thiện hiệu quả tiêu hóa, kháng khuẩn, cân bằng dinh dưỡng và giảm mùi hôi trong môi trường. Dưới đây là vai trò của acid hữu cơ trong chăn nuôi gia cầm 1. Giảm pH trong đường tiêu hóaTăng cường tiêu hóa: Axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit propionic, acid lactic... có khả năng giảm pH trong dạ dày và ruột của gia cầm. Việc giảm pH này tạo môi trường axit phù hợp cho hoạt động của enzyme tiêu hóa và vi khuẩn có lợi, giúp gia cầm tiêu hóa thức ăn hiệu quả hơn và hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.2. Kháng khuẩn và ức chế vi khuẩn gây bệnhBảo vệ sức khỏe đường ruột: Axit hữu cơ có tính kháng khuẩn, giúp ngăn ngừa sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella và E. coli trong đường tiêu hóa của gia cầm. Điều này giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh và cải thiện sức khỏe đường ruột cho gia cầm.3. Cải thiện hương vị thức ăn và thúc đẩy sự thèm ănTác dụng lên vị giác: Một số loại axit hữu cơ có thể làm tăng mùi vị và hương vị của thức ăn, từ đó kích thích sự thèm ăn và khả năng tiêu thụ thức ăn của gia cầm. Điều này có thể dẫn đến tăng cân năng suất sinh sản của gia cầm.4. Giảm khí thải độc hại và mùi hôiHiệu quả về môi trường: Sử dụng axit hữu cơ trong thức ăn giúp giảm lượng khí thải độc hại như amoniac (NH3) trong môi trường nuôi trồng gia cầm. Điều này không chỉ cải thiện môi trường sống mà còn giảm thiểu mùi hôi trong khu vực nuôi trồng.5. Điều chỉnh chất lượng thức ăn và cân bằng dinh dưỡngTối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng: Axit hữu cơ có thể giúp cân bằng chất lượng thức ăn bằng cách tối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng và cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể gia cầm.6. Phòng trừ các loại ký sinh trùngTác dụng phòng trừ: Ngoài tác dụng kháng khuẩn, axit hữu cơ cũng có thể có tác dụng phòng trừ một số loài ký sinh trùng như sán lá gan (Ascaris galli), giúp giảm nguy cơ nhiễm sán và các bệnh liên quan đến ký sinh trùng cho gia cầm.==> Do đó cần bổ sung Acid hữu cơ cho gia cầm bằng sản phẩm PRODUCTIVE AICID SE nhằm giúp vật nuôi khoẻ mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng cường sức khoẻ đường ruột

VAI TRÒ CỦA NƯỚC VÀ CUNG CẤP ĐỦ NƯỚC CHO HEO

1. Vai trò của nước đối với cơ thể heo Đối với tất cả các loại vật nuôi nói chung, 60 – 75% khối lượng cơ thể chúng là nước. Nước đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất, tuần hoàn máu và tất cả các hoạt động trong cơ thể vật nuôi:– Nước giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể heo thông qua hô hấp, đào thải nước tiểu, đào thải phân.– Nước giúp trao đổi chất, vận chuyển các chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể và bài tiết chất độc qua đường tiểu.– Nước giúp điều chỉnh sự cân bằng acid, kiềm trong cơ thể heo.– Nước hỗ trợ tiêu hóa, tổng hợp Protein…–  Điều tiết các chức năng sinh lý: Nước là một thành phần quan trọng của các quá trình sinh lý như quá trình trao đổi chất, điều tiết áp lực máu và cân bằng điện giải trong cơ thể.–  Giúp duy trì sự cân bằng nước và điện giải: Nước giúp duy trì sự cân bằng nước và cácđiện giải quan trọng trong cơ thể heo, đảm bảo các tế bào và mô hoạt động bình thường.==> Vì vậy nếu cơ thể thiếu nước, heo sẽ chậm phát triển, giảm sút trọng lượng nhanh chóng, chất độc gia tăng trong máu, chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị ảnh hưởng. Nếu tình trạng thiếu nước nghiêm trọng có thể khiến vật nuôi bị chết, gây thiệt hại cho chăn nuôi.Cần đáp ứng nhu cầu nước của chúng.2. Nhu cầu nước uống cho heo 2.1. Nhu cầu nước phụ thuộc lứa tuổi heo Lứa tuổi heo khác nhau thì nhu cầu nước khác nhau.Đối với heo con theo mẹTrung bình lượng nước tiêu thụ ở heo con theo mẹ là 46 ml nước uống/ngày/heo con (trong 4 ngày đầu). Sau tuần đầu heo con đã bắt đầu tập ăn, vì vậy rất cần cung cấp đủ nước cho heo con ở giai đoạn này Đối với heo con cai sữa: Lượng nước tiêu thụ trong 3 – 6 tuần đầu sau cai sữa là: 0,49; 0,89; 1,46 lít/ngày/con và liên quan tỷ lệ với lượng thức ăn tiêu thụ. Đối với heo nuôi thịt: Nhu cầu nước tối thiểu cho heo có trọng lượng từ 25 – 90 kg là 2,5 lít nước/kg thức ăn tiêu thụ. Đối với heo nái chửa: Nhu cầu nước uống ở heo nái chửa tăng theo lượng thức ăn ăn vào. Trung bình heo nái khô (nái không chửa) tiêu thụ 11,5 lít/ngày. Heo nái chửa giai đoạn cuối tiêu thụ khoảng 20 lít/ngày. Đối với heo nái nuôi con: Nhu cầu tối thiểu heo nái nuôi con cần từ 12 – 40 lít nước/ngày, trung bình 18 – 25 lít nước/ngày. Đối với heo đực giống: Nhu cầu tối thiểu lượng nước tiêu thụ ở heo đực giống cần từ 20 – 25 lít/ngày/con.2.2. Nhu cầu nước phụ thuộc trọng lượng cơ thể Nhu cầu về nước của chúng khác nhau căn cứ vào trọng lượng cơ thể của heo.– Heo từ 10 – 30 kg cần 4 – 5 lít nước/ngày.– Heo từ 31 – 60kg cần 6 – 8 lít nước/ngày.– Heo từ 61 – 100kg cần 8 – 10 lít nước/ngày… 2.3. Nhu cầu nước phụ thuộc chất lượng thức ăn (hàm lượng dinh dưỡng), chủng loại thức ăn (hỗn hợp dạng viên)Để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa protein trong máu, nếu lượng thức ăn chứa càng nhiều protein thì nhu cầu về nước của đàn heo càng cao. Trung bình để tiêu thụ 1g protein thì cơ thể heo cần 10ml nước sạch; 1 kg thức ăn có 20% protein cần 3 lít nước/ con heo sau cai sữa. Đối với thức ăn khô, dạng viên heo cần cung cấp nhiều nước hơn và ngược lại thức ăn dạng lỏng (đã bao gồm cả nước) thì nhu cầu nước của heo sẽ giảm đi.2.4. Nhu cầu nước phụ thuộc nhiệt độ môi trườngNhiệt độ môi trường, nhiệt độ chuồng nuôi cao nhất là vào mùa hè thì nhu cầu nước uống cho heo nhiều hơn khi nhiệt độ thấp (mùa đông). Do đó, căn cứ vào nhiệt độ môi trường cao hay thấp mà người chăn nuôi linh hoạt điều chỉnh lượng nước cung cấp cho heo phù hợp.3. Cách cung cấp đủ nước uống cho heo Để cung cấp đủ nước uống cho heo cần chú ý:– Đảm bảo mật độ vật nuôi và vị trí uống nước.– Nên có nhiều hơn một vòi nước trong một ô chuồng để tránh trường hợp vòi nước bị hỏng hoặc nhiều heo trong chuồng cùng khát nước.– Hằng ngày kiểm tra vòi nước để đảm bảo bảo đủ nước và sạch sẽ.– Vòi uống phải đặt ở vị trí thích hợp để đảm bảo heo có thể uống được. Trong một ô chồng, vị trí của vòi nước phải đảm bảo tất cả các con heo đều có thể sử dụng được kể cả những con bé nhất hay lớn nhất trong đàn.– Vòi uống phải bố trí để heo dễ dàng sử dụng sau khi ăn, khoảng cách lý tưởng là cách máng ăn 1 – 2 m.

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH MẤT SỮA Ở LỢN NÁI

Bệnh mất sữa ở lợn nái là một vấn đề phổ biến trong chăn nuôi lợn, gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất. Để phòng và điều trị bệnh mất sữa ở lợn nái, có một số biện pháp cần áp dụng như sau: 1. Phòng bệnh - Chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp khẩu phần dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng, đảm bảo lợn nái được cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng thiết yếu để duy trì sức khỏe và sản xuất sữa.- Quản lý stress và môi trường nuôi: Giảm thiểu các yếu tố gây stress như tiếng ồn, sự chật chội trong chuồng nuôi, và duy trì môi trường ấm áp, khô ráo và sạch sẽ.- Kiểm tra và phòng bệnh định kỳ: Thực hiện các biện pháp kiểm tra sức khỏe định kỳ cho lợn nái, nhằm sớm phát hiện các dấu hiệu bệnh và điều trị kịp thời. 2. Xác định nguyên nhân gây bệnh – Bệnh mất sửa ở lợn có thể là do các bệnh của tuyến vú như: viêm vú, tắc ống tiết và thải sữa.– Do khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng trong một thời gian dài.– Do kế phát từ những bệnh như: viêm mủ tử cung, sót nhau, sảy thai truyền nhiễm, dịch tả, tụ huyết trùng.– Do rối loạn nội tiết tố tiết sữa. 3. Xác định 1 số triệu chứng -  Giảm lượng sữa: Một trong những dấu hiệu rõ rệt nhất là lượng sữa sản xuất giảm đáng kể so với bình thường. Heo nái không còn sản xuất đủ lượng sữa để nuôi con.-  Thay đổi trong thái độ ăn uống: Heo nái có thể không có thèm ăn hoặc ăn ít hơn so với bình thường. Đây là do năng lượng tiêu hao nhiều hơn mà không có sự sản xuất sữa tương xứng.-  Sức khỏe suy giảm: Có thể quan sát thấy heo nái trông yếu ớt, mệt mỏi và suy sụp về sức khỏe do mất năng lượng lớn để sản xuất sữa.-  Đi tiểu nhiều hơn thường: Nếu heo nái bị mất sữa, họ có thể uống nước nhiều hơn thông qua đi tiểu mạnh hơn và hiệu quả 4. Điều trị khi đã mắc bệnh - Chẩn đoán chính xác: Xác định nguyên nhân cụ thể dẫn đến mất sữa bằng cách thăm khám và xét nghiệm y tế đầy đủ. Nguyên nhân thường có thể là do các vấn đề về dinh dưỡng, sức khỏe hoặc môi trường nuôi.- Điều trị dựa trên nguyên nhân: + Tiêm Oxytoxin liều 3 – 5ml/con vào bắp thịt một lần trong ngày. + Tiêm kháng sinh NASHER AMX liều 1ml/10kg thể trọng + Trộn thức ăn MOXCOLIS – Kích sữa để giúp nái tăng tiết sữa- Chăm sóc đặc biệt: Tăng cường chăm sóc và theo dõi sát sao sự phục hồi của lợn nái sau khi điều trị, đảm bảo lợn nái hồi phục sức khỏe và khả năng sản xuất sữa. Kết luận: Việc phòng và điều trị bệnh mất sữa ở lợn nái đòi hỏi sự chủ động và thực hiện kỹ lưỡng các biện pháp quản lý và điều trị, nhằm bảo vệ sức khỏe và tăng cường hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi lợn.

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TỚI CHĂN NUÔI GIA CẦM

Sự tồn tại của độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi là một mối đe dọa nghiêm trọng tới ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là khi chăn nuôi gia cầm đang ngày một đi vào hiện đại với quy mô dần được mở rộng do đó các nhà chăn nuôi cần hiểu rõ về độc tố nấm mốc trong thức ăn ảnh hưởng như thế nào lên gia cầm.Nấm mốc và các độc tố do nấm mốc sản sinh ra (mycotoxin) có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Dưới đây là các tác hại chính của nấm mốc đối với vật nuôi: 1. Suy giảm hệ miễn dịchYếu đi hệ miễn dịch: Mycotoxin làm suy yếu hệ miễn dịch của vật nuôi, khiến chúng dễ bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, virus và ký sinh trùng. Hệ miễn dịch suy yếu cũng làm giảm khả năng chống lại bệnh tật thông thường, dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong.2. Chậm phát triển và tăng trưởngGiảm hấp thụ dinh dưỡng: Nấm mốc và độc tố của chúng làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của vật nuôi, dẫn đến chậm phát triển và tăng trưởng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến trọng lượng và kích thước của vật nuôi, gây giảm hiệu suất sản xuất.3. Tổn thương nội tạngGan: Nhiều loại mycotoxin như aflatoxin gây tổn thương gan nghiêm trọng, làm giảm chức năng gan và có thể dẫn đến bệnh gan mãn tính. Gan là cơ quan quan trọng trong quá trình tiêu hóa và chuyển hóa, nên tổn thương gan ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tổng thể của vật nuôi. Thận: Ochratoxin và các mycotoxin khác có thể gây tổn thương thận, ảnh hưởng đến khả năng lọc và thải độc của cơ thể, dẫn đến suy thận và các vấn đề liên quan.4. Các vấn đề về sinh sảnGiảm sản lượng: Đối với gia cầm, mycotoxin làm giảm sản lượng trứng và chất lượng trứng. Trứng có thể nhỏ hơn, vỏ mỏng và tỷ lệ phôi kém. Đối với gia súc, nấm mốc có thể làm giảm khả năng sinh sản và tỷ lệ thụ thai. Giảm tỷ lệ nở trứng: Độc tố nấm mốc ảnh hưởng đến phôi trong trứng, làm giảm tỷ lệ nở thành công và ảnh hưởng đến việc tái đàn, gây hậu quả kinh tế đáng kể.5. Triệu chứng lâm sàngRối loạn tiêu hóa: Vật nuôi nhiễm độc tố thường xuất hiện các triệu chứng như tiêu chảy, chán ăn, và viêm ruột. Những triệu chứng này không chỉ gây khó chịu mà còn làm giảm hiệu suất chuyển đổi thức ăn và tăng nguy cơ mắc các bệnh khác. Giảm trọng lượng cơ thể: Do giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng và rối loạn tiêu hóa, vật nuôi bị nhiễm độc tố thường giảm trọng lượng cơ thể, dẫn đến hiệu suất chăn nuôi kém và giảm lợi nhuận kinh tế.6. Tác động cấp tế bàoTổn thương tế bào: Mycotoxin gây tổn thương màng tế bào, làm gián đoạn chức năng tế bào và dẫn đến chết tế bào. Tổn thương tế bào ảnh hưởng đến các cơ quan và hệ thống trong cơ thể vật nuôi. Tổn thương DNA: Một số mycotoxin có thể gây tổn thương DNA, dẫn đến đột biến và tăng nguy cơ ung thư cũng như các bệnh di truyền.7. Biện pháp phòng ngừa và kiểm soátQuản lý thức ăn: Chọn thức ăn đã qua kiểm định chất lượng và bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc. Sử dụng các biện pháp bảo quản tiên tiến để giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc tố. Kiểm tra và giám sát thường xuyên: Thực hiện kiểm tra định kỳ chất lượng thức ăn và môi trường nuôi để phát hiện sớm sự hiện diện của nấm mốc và có biện pháp xử lý kịp thời.Kết luận Nấm mốc và các độc tố do nấm mốc sản sinh ra là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Việc hiểu rõ và kiểm soát tốt nấm mốc là yếu tố then chốt để bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi, đảm bảo năng suất chăn nuôi và duy trì hiệu quả kinh tế. Các biện pháp phòng ngừa cần được áp dụng đồng bộ và liên tục để giảm thiểu rủi ro từ nấm mốc.

1 SỐ CÁCH QUẢN LÝ HEO CON SƠ SINH TRONG VÒNG 1 TUẦN ĐẦU SAU SINH

Việc chăm sóc, nuôi dưỡng heo con giai đoạn theo mẹ có ảnh hưởng rất quan trọng đến năng suất của một trang trại: số heo cai sữa/nái/năm, và khả năng phát triển của heo con ở giai đoạn sau khi tách mẹ. Theo những nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ chết trung bình của heo con giai đoạn theo mẹ khoảng 9,4%, . Và hai nguyên nhân chính gây chết heo con ở giai đoạn này là chết đè (48.7%), và chết yếu (20,5%). Một số khảo sát khác lại cho rằng hơn 50% số heo chết thường xảy ra trong giai đoạn 3 ngày đầu sau khi sinh.1/ Hỗ trợ nái đẻ:Nhiều nghiên cứu cũng như thực tế chỉ ra rằng, việc hỗ trợ heo con sơ sinh trong thời gian nái đang đẻ giúp cho người chăn nuôi nhanh chóng phát hiện ra những heo con trong nhóm sơ sinh yếu, và nhanh chóng thực hiện những biện pháp hỗ trợ như: móc nhớt, đờm từ miệng, làm khô heo con bằng bột lăn, đèn úm, cho bú kịp thời để tăng khả năng sống sót của heo con.2/ Ngăn ngừa việc heo con bị lạnh:Chuồng nuôi heo trong giai đoạn sơ sinh cần có hai tiểu khí hậu chuồng nuôi riêng biệt: nhiệt độ mát (15,5 – 18,3 độ C) cho heo nái mẹ, và nhiệt độ ấm, nóng (35 – 24,4 độ C) trong vài ngày đầu và giảm xuống 26,6 – 21,1 độ C) cho heo con. Để đạt được yêu cầu này, trại nên duy trì nhiệt độ chuồng nuôi khoảng 18,3 – 21,1 độ C, và có khu vực úm để làm ấm cho heo con. Thường xuyên theo dõi phản ứng của nái mẹ và heo con để kịp thời điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp với yêu cầu của nái mẹ và heo con. Nếu nhiệt độ úm vượt quá ngưỡng (nóng quá), heo con sẽ không nằm trong ổ úm mà sẽ di chuyển ra phía bên ngoài gần khu vực nái mẹ. Điều này không những làm lãng phí nguồn điện năng mà còn làm tăng tỷ lệ chết đè do nái mẹ gây ra. Nếu nhiệt độ úm thấp dưới ngưỡng yêu cầu, heo con sẽ nằm tụm lại thành đống, hay nằm chồng lên nhau. Điều này rất nguy hiểm vì heo con nhiễm lạnh rất dễ bị tiêu chảy và suy nhược cơ thể. Heo con nằm ngủ trong tư thế thoải mái (nằm nghiêng và thường chạm nhẹ vào nhau) cho thấy nhiệt độ úm thích hợp với yêu cầu của heo con. Viêc chuẩn bị ổ úm cho heo con nên chuẩn bị trước khi nái đẻ (24 giờ), và có thể trong khi nái đẻ chúng ta nên cho thêm một đèn úm nằm ở phía sau của nái. Điều này giúp cho heo con nhanh chóng tự làm khô cơ thể, và nhanh chóng tìm vú mẹ để bú được sữa đầu.Quản lý heo con sơ sinh trong vòng 1 tuần đầu sau khi sinh 3/ Đảm bảo heo con bú đủ lượng sữa đầu cần thiết:Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho heo con do có chứa một lượng lớn kháng thể. Sữa đầu có chất lượng kháng thể cao nhất trong vòng 6 giờ đầu sau khi sinh và lượng kháng thể này giảm dần và mất hẳn lúc 24 giờ sau khi sinh. Những heo con khỏe mạnh sẽ tự bú được lượng sữa đầu cần thiết, nhưng nhóm heo con sơ sinh yếu rất khó khăn để thu được lượng sữa đầu theo yêu cầu của cơ thể. Sau đây là những cách để giúp cho nhóm heo con yếu có thể bú đủ sữa đầu: Ngăn ngừa tình trạng heo con bị lạnh sau khi sinh bằng cách cho heo con nằm trên tấm giẻ hút ẩm (bao bố), rắc bột làm khô lên mình heo con, và cung cấp đèn úm cho heo con Cho bú theo ca trong tình trạng số heo con trong cùng một ổ nái đẻ quá nhiều. Thực hiện trong 12 giờ đầu sau khi sinh. Để đạt được kết quả tốt, nên tách những heo con lớn trội trong bầy ra khỏi nái mẹ 1 – 2 giờ vào buổi sáng, và 1 – 2 giờ vào buổi chiều, và để nhóm heo con yếu ở lại với nái mẹ. Chích cho nái mẹ 1 – 1,5 ml Oxytocin mỗi lần tách nhóm heo con ra khỏi nái mẹ. Đảm bảo rằng những heo con lớn trội khi tách ra khỏi mẹ phải được ủ ấm cẩn thận. Thực hiện phương pháp này giúp heo con bú đủ sữa đầu trước khi thực hiện nuôi ghép bầy.4/ Nuôi ghép bầy:Tỷ lệ chết heo con giai đoạn theo mẹ thấp thường nằm trong nhóm heo con sơ sinh có trọng lượng lớn, khỏe mạnh, và có tính đồng đều giữa các cá thể trong bầy cao. Mục đích chính của việc nuôi ghép là làm tăng tính đồng đều giữa các cá thể trong cùng một ổ nái đẻ, và số heo con/ổ nái phải tương đồng với khả năng của nái mẹ (thể trạng, số vú có khả năng cho sữa). Để đảm bảo được chất lượng của việc nuôi ghép, chúng ta cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Đảm bảo tất cả heo con phải bú đủ sữa đầu từ nái mẹ của chúng trước khi tiến hành nuôi ghép. Nên nhớ rằng, cần giữ heo con ở với nái mẹ của chúng ít nhất từ 4 – 6 giờ sau khi sinh trước khi ghép bầy. Ghép bầy heo con nên tiến hành trước khi heo con sinh ra được 24 – 48 giờ để tránh tình trạng heo con quen với vú của mẹ mình. Chọn những heo nái mẹ có thể trạng nhỏ, lành tính (hiền), kích cỡ núm vú nhỏ để nuôi dưỡng nhóm heo sơ sinh yếu Theo dõi tình hình bệnh tật trong khu vực nái đẻ trước khi tiến hành ghép bầy. Điều này rất quan trọng vì làm giảm khả năng phát tán mầm bệnh. Tránh ghép heo con khỏe mạnh sang những nái bệnh, và ngược lại Nên lựa những heo đực con để thực hiện việc nuôi ghép bầy.

1 KHẨU PHẦN ĂN GIÀU ĐỒNG VÀ KẼM CÓ CÒN TỐT NHẤT CHO HEO CON KHÔNG

Từ lâu, vitamin và khoáng chất vi lượng được bổ sung vào khẩu phần ăn của heo để góp phần nâng cao sức khỏe và năng suất. Tùy theo pha hoặc giai đoạn sản xuất, heo cần lượng vitamin và khoáng vi lượng khác nhau.1. Vai trò của Đồng và KẽmĐồng và Kẽm Đồng và Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh lý, hàm lượng Đồng trong khẩu phần từ 5-10 ppm và Kẽm là 50-125 ppm, nhìn chung là đủ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho heo trong các quá trình. Tuy nhiên, khi được cung cấp ở nồng độ cao (100-250 ppm với Đồng và 2.000-3.000 ppm với Kẽm), hai khoáng chất này được biết đến với tác dụng thúc đẩy tăng trưởng. Đồng có hiệu quả ngay cả khi dùng chung với thuốc kháng sinh trong khẩu phần ăn. Điều này cho thấy phản ứng với Đồng có tính chất bổ sung cho phản ứng với thuốc kháng sinh. Phản ứng với hàm lượng Đồng cao trong chế độ ăn giảm dần theo độ tuổi và thời gian sử dụng dài hơn, nhưng một số thử nghiệm gần đây cho thấy, có thể có mối liên hệ với tình trạng oxy hóa của Đồng vì Đồng hóa trị một (Cu+)dường như có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng tốt hơn. Kẽm được cho ăn ở khẩu phần ăn có hàm lượng cao (2.000-3.000 ppm) làm giảm tỷ lệ bị tiêu chảy và tăng cân ở heo mới cai sữa. Tuy nhiên, hàm lượng Kẽm cao trong khẩu phần ăn này chỉ có lợi cho heo trong giai đoạn đầu của thời kỳ con non. Vì vậy, thời gian cho ăn khẩu phần có hàm lượng Kẽm cao nên được hạn chế trong khoảng 2/3 tuần sau khi cai sữa. Những tác dụng phụ thường không được quan sát thấy ở heo cai sữa khi bổ sung hàm lượng Đồng và Kẽm cao cùng nhau. Điều này có thể là do ảnh hưởng xấu giữa Đồng và Kẽm được sử dụng ở mức cao. Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu cho thấy còn mâu thuân và vấn đề này còn cần được nghiên cứu hiểu thêm. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng cho ăn hàm lượng Kẽm cao cho đến khi heo đạt 12 kg, sau đó cho ăn hàm lượng Đồng cao trong thời gian còn lại của heo con là chiến lược hiệu quả nhất về mặt chi phí. Nhưng phương thức hoạt động đằng sau chế độ ăn có hàm lượng Đồng và Kẽm cao là gì?2.Những vấn đề tiềm ẩn khi bổ sung Đồng và Kẽm ở nồng độ cao là gì?Bổ sung Đồng và Kẽm ở mức cao có thể dân đến nguy cơ ngộ độc Đồng cho heo. Nhiễm độc Đồng xảy ra khi lượng Đồng trong khẩu phần ăn vượt quá 250 ppm hoặc sử dụng chất bổ sung Đồng trong thời gian dài (trên 60 ngày). Dấu hiệu ngộ độc Đồng bao gồm vàng da và giảm hiệu suất do gan tích tụ quá nhiều Đồng.Bảng 1: Mức Kẽm và Đồng khuyến nghị trong khẩu phần cho heoTrọng lượng sống của heo con (kg)Kẽm (ppm) Đồng (ppm)< 5kg 3000* 5†5 đến 7 kg 3000* 5†7 đến 11 kg 2000* 5†11 đến 22 kg 50† 100-250‡22 đến 55 kg 50† 50-100‡> 55kg 50† 5†* Mức tăng trưởng† Dựa trên yêu cầu tối thiểu hàng ngày của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia‡ Tăng trưởng -. Ngộ độc Kẽm biểu hiện qua các triệu chứng như chán ăn, viêm khớp, viêm dạ dày và có thể dân đến tử vong. Nguy cơ ngộ độc Kẽm cao hơn khi sử dụng các nguồn Kẽm dễ hấp thu như Kẽm cacbonat với nồng độ cao (4.000 ppm) trong thời gian dài. Do đó, để đảm bảo an toàn, các nhà xây dựng công thức và chuyên gia dinh dưỡng chỉ sử dụng hàm lượng Đồng và Kẽm được khuyến nghị trong khẩu phần ăn cho heo. Thường chỉ dùng liều lượng khuyến nghị cho thúc đẩy tăng trưởng vào những giai đoạn phát triển cụ thể của heo (Bảng 1). Bổ sung Đồng và Kẽm giúp heo lớn nhanh hơn, nhưng cũng khiến heo thải ra nhiều phân hơn. Phân heo chứa nhiều Đồng và Kẽm có thể làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Do đó, cần sử dụng Đồng và Kẽm một cách hợp lý để bảo vệ môi trường.

1 SỐ KỸ THUẬT NUÔI HEO THỊT HIỆU QUẢ

I. Chuồng trạiChọn địa điểm cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, có rèm che lúc mưa gió. Nên xây dựng chiều dài chuồng theo hướng Đông - Tây để tránh bức xạ mặt trời. Nền chuồng làm bằng xi măng, có độ dốc khoảng 2- 3%, không tô láng (để tránh hiện tượng heo bị trượt). Có máng ăn, núm uống tự động riêng biệt đúng kích cỡ. Ngoài chuồng có rãnh thoát phân và hố phân cách xa chuồng.II. Thức ăn và cách cho ăn 1. Thức ăn Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất trong chăn nuôi heo thịt, thức ăn tốt giúp heo mau lớn, lãi suất cao, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng hộ chăn nuôi mà sử dụng các phương thức sau:Dùng thức ăn đậm đặc trộn nguyên liệu sẵn có ở địa phương. Dùng thức ăn tự trộn. Dùng thức ăn hỗn hợp (hay cám bao) của các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc có uy tín. Ngoài ra có thể bổ sung thêm 1 số loại thức ăn bổ sung như: AMILYTE, UMBROTOP ORAL nhằm cung cấp các vitamin A, D, E, B1, B6, B12 cần thiết cho sự phát triển của lợn. Và ZYMEPRO giúp heo hấp thu và tiêu hoá thức ăn 1 cách triệt để, tăng cường sức đề kháng từ đó giúp heo tăng trưởng và phát triển nhanh hơn.2. Chế độ cho ăn Khi heo mới bắt về cho ở chuồng riêng càng xa heo cũ càng tốt. Ngày đầu không nên tắm heo, nên cho heo ăn (nhất là heo con) ăn khoảng 1/2 nhu cầu, sau 3 ngày mới cho ăn no, thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với nơi bán heo, sau đó nếu thay đổi loại thức ăn thì phải thay đổi từ từ.Căn cứ vào đặc điểm phát triển của heo và điều kiện chăn nuôi của từng hộ mà có 2 phương  thức cho ăn:- Phương thức cho ăn tự do: Cho heo ăn tự do theo nhu cầu từ cai sữa đến xuất chuồng. Phương thức này có ưu và khuyết điểm như sau:+ Ưu điểm: Heo mau lớn nên thời gian nuôi ngắn, quay vòng vốn nhanh.+ Khuyết điểm: Không tiết kiệm được thức ăn, heo có tỷ lệ mỡ cao.- Phương thức cho ăn định lượng:+ Heo dưới 60 kg: Ở giai đoạn này cho ăn tự do theo nhu cầu phát triển của heo (ở giai đoạn dưới 30 kg nên cho heo ăn nhiều bữa trong ngày).+ Từ 61 kg đến lúc xuất bán: Ở giai đoạn này nếu cho ăn nhiều heo sẽ mập do tích lũy mỡ, nên cho ăn hạn chế khoảng 2,3 - 2,7 kg/con/ngày và sử dụng đúng loại thức ăn.Phương thức này có ưu và khuyết điểm như sau:+ Ưu điểm: Tiết kiệm được thức ăn, heo có tỷ lệ nạc cao hơn phương thức cho ăn tự do.+ Khuyết điểm: Thời gian nuôi kéo dài. III. Nước uống - Nước uống cho heo phải sạch sẽ và đủ lượng nước theo nhu cầu.Có thể sử dụng thêm sản phẩm PRODUCTIVE ACID SE giúp làm sạch đường ống, xử lý nguồn nước, cải thiện hệ thống lông nhung đường ruột, phân khô, chuồng thoáng...IV. Quản lý và phòng ngừa dịch bệnh 1. Vệ sinh chuồng trại - Ngăn cách khu vực chăn nuôi heo với các khu chăn nuôi khác như: Chó, mèo, gà, vịt…- Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3-7 ngày trước khi thả heo vào chuồng bằng việc sử dụng các sản phẩm sát trùng như KLOTAB, DESINFECT GLUTAR ACTIVE HOẶC NANO ĐỒNG- Hàng ngày phải quét phân trong chuồng giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ.- Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt…- Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi tháng một lần. 2. Tiêm phòng cho heo Chích ngừa đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh như Suyễn, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Dịch tả, E.coli phù đầu, sau 2-3 tuần chích lại lần 23.Kiểm tra và bảo trì định kỳ:Thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống thoát nước và sàn chuồng để đảm bảo rằng chúng vẫn hoạt động hiệu quả và an toàn cho heo.

TẠI SAO LẠI MỔ KHÁM VÀ KHI NÀO MỔ KHÁM GÀ

    Mổ khám gà là khâu vô cùng quan trọng để xác định đúng bệnh của gà. Từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả. 1.Tại sao cần mổ khám gà?Điều trị theo biểu hiện bệnh nhưng gà không khỏi. Gà mắc bệnh và chết số lượng chết tăng không giảm. Không biết rõ gà bị bệnh gì.2. Khi nào thì cần mổ khám Nếu trên đàn gà xuất hiện một trong những biểu hiện dưới đây thì cần mổ khám:Khám thể trạng chung: khối lượng, béo hay gầ Khám đầu: chảy nước mắt, nước mũi, sưng phù đầu, màu sắc, kích thước mào và tích, dịch nhầy ở miệng, Khám lông, da: lông xù, khô hay bóng mượt, vùng da lông xuất huyết hoại tử hay không? Những biểu hiện có thể gặp trong các bệnh:cơ xuất huyết: Bệnh Gumboro, hội chứng xuất huyế Phù thũng quanh hốc mắt và sưng: bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh hô hấp do Mycoplasma, Coryza. Sưng hoặc xung huyết mào tích: Tụ huyết trù Ngoẹo cổ: Tụ huyết trùng, Newcastle.3.Tiến hành mổ khám Cắt tiết gia cầmSau khi gia cầm chết, tiến hành mổ và quan sát:Quan sát tổng quan bên ngoài: màu sắc của da, dịch mắt, dịch mũi, vùng lông quanh hâu môn, đánh giá thể trạng… Tách da vùng bụng để bộc lộ cơ ức và cơ đùi, đồng thời đánh giá bệnh tích cơ (viêm, xuất huyết, hoại tử cơ). Cắt đôi xương và cơ ức để bộc lộ các nội quan bên trong, kiểm tra các hệ thống cơ quan:+ Hệ thống hô hấp và tim: đánh giá tình trạng túi khí (màu sắc, những bất thường), kiểm tra phổi (viêm, phù, tích dịch, tích casein…), cắt và kiểm tra khí quản, rồi kiểm tra lên vùng đầu: xoang mũi, dịch mũi. Tim: biến đổi trên cơ tim, màng bao tim.+ Hệ tiêu hóa: kiểm tra hệ tiêu hoáThực quản: xuất huyết Diều: dị vật, xuất huyết? Dạ dày tuyến: xuất huyết, giun sán lá? Dạ dày cơ: Màng dễ bóc? xuất huyết, giun? Ruột: Tụ huyết hay xuất huyết? có xuất hiện nốt loét hay không? giun? sán lá? sán dây? Manh tràng: van hồi manh tràng xuất huyết, sưng, phân lẫn máu? Xuất huyết, sán? Túi Fabricius: Sưng? xuất huyết? Fibrin? sán lá? Lỗ huyệt: có xuất huyết không+ Kiểm tra hệ tiết niệu: thậncó sưng, xuất huyết không+ Kiểm tra cơ quan sinh sản: buồng trứng, ống dẫn trứng, dịch hoàn+  Ngoài ra chúng ta cần kiểm tra thêm: Niêm mạc hậu môn, niêm mạc mắt, dây thần kinh đùi, não    Sau khi ghi nhận những biến đổi về bệnh tích của các cơ quan, chúng ta cần tổng kết lại và đánh giá kỹ lưỡng để định hướng nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phác đồ điều trị hợp lý. Trường hợp bệnh tích không rõ ràng, cần tiến hành lấy mẫu xét nghiệm để tăng độ chính xác của công tác chẩn đoán. 

THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH

   Sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều loại cây trồng nông nghiệp cần thuốc trừ sâu và các hóa chất khác để phát triển tối ưu. Mặc dù những hóa chất này có mục đích quan trọng, nhưng dư lượng của chúng có thể xâm nhập vào thức ăn chăn nuôi, gây ra rủi ro tiềm ẩn cho sức khỏe nếu không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Là nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi hoặc bác sĩ thú y, việc nhận thức được những rủi ro này là chìa khóa để đảm bảo các hoạt động chăn nuôi an toàn. Bài viết này nêu ra các yếu tố chính cần xem xét khi sử dụng hóa chất trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. 1.Hiểu về dư lượng hóa chất Các loại cây trồng được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thường được xử lý bằng thuốc trừ sâu, phân bón và các hóa chất nông nghiệp khác có thể để lại dư lượng. Những dư lượng này có thể tích tụ trong vật nuôi thông qua thức ăn, dẫn đến các sản phẩm động vật bị nhiễm bẩn khi sử dụng làm thực phẩm cho con người. Mặc dù nhiều dư lượng không gây rủi ro ở mức độ phơi nhiễm thông thường, nhưng một số hóa chất có khả năng tích tụ sinh học và tồn tại lâu dài lại cực kỳ độc hại ngay cả ở liều lượng thấp.Điều quan trọng là phải tuân thủ tất cả các hướng dẫn ghi trên nhãn, hướng dẫn chung và quy định liên quan đến việc sử dụng hóa chất trên cây trồng làm thức ăn chăn nuôi. Điều này bao gồm việc tuân thủ thời gian cách ly để cho phép mức dư lượng giảm trước khi thu hoạch. Việc kiểm tra các thành phần thức ăn chăn nuôi và hợp tác với các nhà cung cấp uy tín có thể giúp giảm thêm rủi ro ô nhiễm. 2.Xác định độc tố trong các thành phần thức ăn chăn nuôi Cùng với dư lượng hóa chất, các thành phần thức ăn chăn nuôi có thể chứa các yếu tố chống dinh dưỡng và độc tố có hại cho sức khỏe vật nuôi. Độc tố nấm mốc do nấm mốc sản sinh và ancaloit nội sinh trong cỏ đồng cỏ là những ví dụ phổ biến. Độ độc của các chất này phụ thuộc vào bản thân hợp chất, mức độ liều lượng và thời gian phơi nhiễm. Động vật nhai lại thường ít nhạy cảm hơn động vật đơn dạ dày do quá trình trao đổi chất ở dạ cỏ.Khi tìm nguồn cung ứng các thành phần thức ăn chăn nuôi như sản phẩm phụ của ngũ cốc, việc phân tích mức độ độc tố nấm mốc và độc tố là rất cần thiết để cân bằng nhu cầu dinh dưỡng trong khi tránh các tác động bất lợi. Các chất bổ sung thức ăn bổ sung có thể giúp chống lại một số yếu tố chống dinh dưỡng khi không có các thành phần thay thế. 3.Giảm thiểu sự tồn dư của thuốc Các loại thuốc như ionophore và thuốc kháng khuẩn thường được sử dụng cho vật nuôi thông qua thức ăn. Sự tồn dư của những loại thuốc này có thể xảy ra do ô nhiễm còn sót lại của thiết bị sản xuất và các bình chứa bảo quản. Mối quan tâm chính đối với sự tồn dư là lượng thuốc nhỏ xâm nhập vào thức ăn dành cho các loài không phải đối tượng mục tiêu, những loài rất nhạy cảm với một số loại thuốc nhất định.Việc vệ sinh kỹ lưỡng thiết bị và xả/sắp xếp các dây chuyền sản phẩm một cách thích hợp giữa các lô thức ăn chăn nuôi sản xuất cho các loài khác nhau có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm thuốc ngẫu nhiên. Việc duy trì hồ sơ sản xuất chi tiết giúp truy tìm bất kỳ vấn đề nào trở lại nguyên nhân gốc rễ. 4.Đảm bảo tính toàn vẹn của công thức Ngoài việc bảo vệ chống lại các chất gây ô nhiễm, việc xác minh tính toàn vẹn về mặt dinh dưỡng của các hỗn hợp thức ăn chăn nuôi tùy chỉnh là một khía cạnh quan trọng khác của đảm bảo chất lượng. Sự sai lệch so với mức dinh dưỡng đã được xây dựng có thể làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của vật nuôi. Rủi ro này gia tăng khi sử dụng các sản phẩm phụ hoặc thức ăn chăn nuôi thay thế có tính biến đổi cao vốn có.Việc thường xuyên kiểm tra các loại thức ăn chăn nuôi hoàn chỉnh đối với các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng chính giúp các nhà sản xuất cảnh báo về bất kỳ lỗi pha trộn hoặc thay đổi thành phần nào so với công thức ban đầu. Việc theo dõi kiểm soát quá trình thống kê giúp tinh chỉnh các quy trình hơn nữa để đạt được sự nhất quán về dinh dưỡng giữa các đợt sản xuất.Thông qua xem xét các yếu tố chính này, các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và bác sĩ thú y có thể hợp tác với nhau để cung cấp cho vật nuôi các loại thức ăn chất lượng, không chứa dư lượng độc hại và độc tố, đồng thời cung cấp dinh dưỡng thích hợp. Việc tuân thủ các biện pháp an toàn tốt nhất cho phép ngành đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách có trách nhiệm.

HỆ TIÊU HÓA CỦA HEO CON VÀ BỆNH TIÊU CHẢY

1.Heo con đối mặt với sự thay đổi Từ lúc mới sinh, hệ tiêu hóa của heo con đã phải thích ứng với nhiều thay đổi như sự gia tăng vi khuẩn và hình thành hệ vi khuẩn. Mặt khác, dịch acid trong dạ dày chưa được tiết đầy đủ và hệ thống đường ruột còn chưa phát triển khiến heo khó thích nghi với việc chuyển từ sữa mẹ sang cám công nghiệp.Sau cai sữa, heo con phải đối mặt với sự cạnh tranh cùng các heo khác trong bầy, sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm, sự thay đổi về thức ăn khiến chúng rất dễ bị stress, tiêu chảy. Đây chính là thời điểm mà các tác nhân gây bệnh có dịp bùng phát thành bệnh.Sau khi sinh hai tuần, các kháng thể mà heo con nhận được từ sữa mẹ dần dần biến mất, lúc này hệ miễn dịch chủ động của heo con bắt đầu hình thành. 2.Miễn dịch ở hệ tiêu hóa heo con Heo con khác với người và các loài động vật khác là chúng không nhận được kháng thể từ mẹ trong thời kì thai nhi. Nhưng thay vào đó, trong sữa đầu của nái có hàm lượng rất lớn các kháng thể. Hệ tiêu hóa của heo con trong vòng 12~24 tiếng kể từ khi sinh có khả năng hấp thụ các loại kháng thể này. Chính vì vậy, nếu trong vòng 12 tiếng đầu sau khi sinh, heo con được bú đầy đủ sữa đầu thì khả năng miễn dịch của chúng sẽ tương tự như của nái.Các kháng thể nhận được từ heo mẹ rất quan trọng cho đến khi hệ miễn dịch của heo con được phát triển đầy đủ. Chính vì vậy, những heo con không được bú sữa đầu đầy đủ phải được ghép bầy sang những nái đang cho sữa đầu.Các kháng thể chống lại các bệnh ở hệ tiêu hóa được gọi là IgA. IgA có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ heo con thời kì theo mẹ chống lại các bệnh ở hệ tiêu hóa. Khi cai sữa thì nguồn cung cấp IgA từ sữa mẹ bị cắt đứt, cộng với stress khi cai sữa sẽ khiến các bệnh về đường tiêu hóa thường phát sinh ở giai đoạn này. 3.Sự phát triển của hệ tiêu hóa của heo con Tổ chức và chức năng của hệ thống tiêu hóa heo con sơ sinh chưa hoàn thiện. Lúc này, ở hệ tiêu hóa các men lipase (phân giải chất béo ) và lactase (phân giải đường lactose sữa) hoạt động ở mức cao, nhưng các men phân giải carbohydrate hoạt động ở mức thấp. Sau khi sinh hai tuần, hoạt lực của các men này sẽ đạt mức cao nhất. Sau đó, lactase sẽ giảm nhanh và giảm đến mức thấp nhất ở tuần thứ 6. Lipasegiảm từ từ và đến tuần thứ 3 sẽ giảm đến mức thấp nhất, sau đó sẽ tăng lên một chút và duy trì ở mức này.Men amylase dùng để phân giải tinh bột sẽ tăng dần sau khi sinh và đến tuần thứ 5 sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ duy trì ở mức này.Ba tuần sau khi sinh, lượng sữa nái tiết ra sẽ đạt mức cao nhất, sau đó giảm dần. Chính vì vậy, khả năng tiêu hóa, hấp thu các loại thức ăn khác của heo con phải hoàn thiện sớm. 4.Quản lý sau cai sữa Sau cai sữa phải quản lý heo con sao cho không giảm lượng cám ăn vào và tăng cường khả năng tiêu hóa. Thời gian đầu cai sữa,có thể cho heo ăn dạng lỏng để heo thích nghi. Tuy nhiên,trong một số trường hợp heo ăn quá nhiều dẫn đến bị tiêu chảy, vì thế nên điều chỉnh lượng cám phù hợp với tình hình của trại.

BỐN NGUYÊN TẮC VÀNG TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TẠI TRẠI HEO

 4 NGUYÊN TẮC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TẠI TRẠI HEONguyên tắc 1 – Hạn chế tiếp xúc tối đa với heo Bệnh được truyền từ tiếp xúc giữa heo với heo. Nếu tối thiểu việc tiếp xúc giữa heo với heo thì sẽ hạn chế được việc phát sinh dịch bệnh. Hãy nhớ rằng những thứ tiếp xúc với heo như kim tiêm, dụng cụ phẫu thuật, phân hoặc con người cũng có thể là vật trung gian lây bệnh. Vấn đề lây nhiễm dịch bệnh ở các chuồng trại hoặc nhóm heo thường xuyên bắt đầu từ một số con bị nhiễm bệnh. Nguyên tắc 2 - Stress là thuốc độc Động vật khi bị stress là lúc dễ bị mắc bệnh. Không chỉ là các nguyên nhân gây stress vật lý thông thường mà ta đã biết như nuôi mật độ cao, heo bị lạnh mà còn do hệ thống miễn dịch không bảo vệ được trước sự tấn công của vi khuẩn gây stress. Chúng ta luôn phải quan sát để tìm biện pháp sao cho heo giảm được các nguyên nhân gây stress. Nguyên tắc 3 - Vệ sinh là vàng Không có biện pháp thay thế nào tốt hơn việc vệ sinh và phòng dịch triệt để. Vệ sinh sát trùng các công cụ và dụng cụ, chuồng trại sẽ đem lại hiệu quả cao. Phải ngăn chặn việc lây nhiễm thông qua kim tiêm và các dụng cụ. Nguyên tắc 4 - Tầm quan trọng của dinh dưỡng Heo con mới sinh là đang trong giai đoạn phát triển của hệ miễn dịch nên cần được bú sữa đầu đầy đủ. Heo con sẽ được bảo vệ vì các kháng thể cần thiết đã được hấp thu. Để phát huy hết khả năng của hệ miễn dịch nhằm chống lại các loại bệnh cần bổ sung trong cám nguyên tố vi lượng, khoáng chất, vitamin, chất chống oxy hóa với liều lượng phù hợp.

QUẢN LÝ PHÒNG DỊCH TẠI TRANG TRẠI

Các trang  trại thường nghe câu này rất nhiều: "để hạn chế dịch bệnh ta cần phải quản lý phòng dịch thật tốt". Vậy như thế nào là quản lý phòng dịch tốt. Có nhiều sách hướng dẫn quy trình phòng dịch. Tuy vậy, quy trình phòng dịch của các trại đạt chứng nhận HACCP có những điểm nghiêm ngặt hơn, các trại có thể tham khảo quy trình này để áp dụng cho trại của mình 1.Thiết lập khu vực vô trùng, cận vô trùng, khu vực ô nhiễm để phòng dịch Khu vực vô trùng: là khu vực bên trong trại được bao quanh bởi hàng rào. Khu vực này người bên ngoài, sinh vật sống, gia súc khác không thể tiếp cận. Nhân viên khu vực này có lối đi riêng không đi chung với người và các thiết bị bên ngoài.Khu vực cận vô trùng: là khu vực hạn chế tiếp xúc với người bên ngoài, thiết bị bên ngoài (như xe chở cám). Là khu vực giữa phần bên trong trại và cửa chính công ty. Văn phòng trại và phòng sát trùng thuộc khu vực này. Có thể sử dụng 1 số loại thuốc sát trùng nhưKhu vực ô nhiễm: là khu vực phía bên ngoài trước khi tiếp cận tới khu vực cận vô trùng, hoặc là bãi đậu xe bên ngoài.Cửa chính: Trang trại phải có các thiết bị như cổng ra vào để ngăn chặn xâm nhập của người và xe bên ngoài, đồng thời phải khóa hoặc khép kín con đường khác có thể ra vào trại ngoài đường cổng chính.Thiết bị sát trùng: Phải có thiết bị tự động phun thuốc sát trùng để sát trùng xe vào (loại sát trùng dạng nhà xe, đường hầm). Ngoài ra cần có các thiết bị vệ sinh sát trùng ủng, bánh xe của người ra vào. Có thiết bị phun xịt khử trùng áo người ra vào. Có các thiết bị sát trùng chân ở cổng mỗi trại.Hàng rào: Xung quanh trại phải có hàng rào để xe và người ngoài không tự ý vào trại. Nhân viên mặc đồng phục trại không được đi ra phía bên ngoài trại, nếu đã mặc đồng phục trại đi ra ngoài thì không thể quay ngược trở lại trại nếu chưa thực hiện đầy đủ quy trình vệ sinh - tiêu độc.Nhà để xe: Nhà để xe phải đặt bên ngoài và phải có bảng thông báo khu đậu xe.Bảng hướng dẫn: Nội dung bảng hướng dẫn ở cổng trang trại thông báo trình tự vào trại, các quy tắc phải tuân thủ, số điện thoại hướng dẫn….Thiết bị tắm rửa: Trước khi xuất trại phải tắm rửa. Nhà tắm được thiết kế ở khu vực đường dẫn từ khu cận vô trùng tới khu vô trùng, có hệ thống nước nóng (nếu trại không có nhà tắm thì phải thay đồ phòng dịch, ủng và đi cùng với nhân viên trại). Phòng tắm phải có tủ bảo quản đồ cho người ngoài. Sau khi tắm, người bên ngoài phải mặc áo của trại. Các vật dụng cá nhân như nhẫn, đồng hồ, hộp quẹt… phải bỏ ở lại tủ đồ cá nhân.Kho vật phẩm, dụng cụ: Kho cần được lắp đèn cực tím nằm ở khu vực cận vô trùng bên cạnh cổng ra vào. Các vật dụng, thiết bị, thuốc… sau thời gian sát trùng theo quy định mới được chuyển vào khu vực vô trùng. Thời gian sát trùng ít nhất khoảng 24 tiếng. Trường hợp trại cần gấp, cần phun xịt sát trùng rồi mới cho vào.Khu bán heo: Nên thiết kế khu vực này bên ngoài trại vì xe chở heo là yếu tố có nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh cao nhất.Xung quanh khu vực lên xe cần sát trùng bằng vôi. Cần sát trùng trước và sau khi lùa heo ra.Trại có chuông, còi để tài xế xe chở heo đến có thể thông báo cho bên trong trại. Khi vào phải tắm rửa, thay đồ và ủng.Cần ghi chép biển số xe và bắt tài xế ký tên.Nhân viên trại không vượt qua khu vực lên xe, không cho tài xế xuống trại.Cần có quy định phân chia ranh giới khu vực mà mỗi bộ phận không thể vượt qua.Sau mỗi lần xuất heo phải sát trùng kỹ khu vực này.Lưới ngăn: Có thể dùng bạt hoặc nếu là trại hở nên dùng lưới ngăn. Lưới ngăn có thể giúp ngăn chim bay vào trại  2.Quản lý phòng dịch heo nhập: Cần có các biện pháp cách ly phòng dịch heo mới nhập. Thiết kế trại cách ly riêng, tuân thủ đủ thời gian cách ly.Bố trí nhân viên riêng chuyên phụ trách trại cách ly (trường hợp không có trại cách ly thì sử dụng chuồng cách ly trong trại hậu bị). Thông thường chuồng cách ly nằm cuối trại và có các vách ngăn với các chuồng khác.Nên mua heo hậu bị tại trại heo giống có chất lượng cao, an toàn với dịch bệnh.Cần có kế hoạch nhập hậu bị trước, tùy thuộc vào quy mô trại, tỷ lệ thay đàn.Tối thiểu heo mua về phải cách ly đủ 4 tuần. Trong vòng 1 tuần đầu khi nhập về cần kiểm tra các bệnh truyền nhiễm như PRRS, bệnh Giả dại, PED.Tuân thủ tốt quy trình thuần dưỡng hậu bị. Sử dụng chung loại cám với trại giống. Khi tiêm chích cần sử dụng riêng kim tiêm.Trang thiết bị trại cách ly cần được bố trí riêng.  3.Quản lý phòng dịch con người: Nhân viên trại (bao gồm cả chủ trại, gia đình, nhân viên thuê bên ngoài) phải tắm rửa, sát trùng mới vào trại.Các dụng cụ, thiết bị mang từ bên ngoài vào phải được sát trùng ở khu vực kho chứa.Khi từ bên ngoài vào phải vệ sinh sát trùng áo, tay, giày dép… và ghi vào sổ quản lý ra vào.Khi đi du lịch từ nước ngoài về, hoặc có nhân viên người ngoại quốc, cần vệ sinh sát trùng kỹ kể cả các vật dụng đi kèm. Tiêu hủy, đốt các thức ăn có nguồn gốc từ động vật.Khi nghi ngờ có dịch bệnh hoặc hiệu quả sát trùng không đảm bảo nên báo cáo cho chủ trại. Định kỳ cần huấn luyện lại phương pháp sát trùng.Cấm tất cả nhân viên vào trại nếu trong vòng 24 giờ trước đã ghé trại khác, lò giết mổ… Nếu đã gặp người có liên quan tới chăn nuôi heo thì cần phải tắm rửa thay đồ mới xuống trại.Nhân viên từ bên khu vô trùng ra ngoài, khi muốn quay lại khu vô trùng cần phải tắm rửa thay đồ.Người ngoài khi muốn thăm trại phải thông báo trước ngày giờ, mục đích thăm trại. Nếu không được phép khách không được vào trại.  

10 BƯỚC QUẢN LÝ NÁI ĐẺ THÀNH CÔNG

 QUẢN LÝ NÁI ĐẺ THÀNH CÔNG Chuồng đẻ phải  đủ ấm,  chính vì vậy cần  lắp các thiết bị chống lạnh cho heo con sơ sinh. Vệ sinh, tiêu độc, giữ khô khu vực và thiết bị sưởi ấm cho heo. Có thể sử dụng các chế phẩm làm khô. Kiểm tra đèn úm hoạt động có tốt không,  vị trí  lắp có đúng không (phía sau chuồng,  trên thảm hoặc tấm lót). Nhiệt độ phía trên bề mặt thảm và tấm lót phải trên 35°C 1. Chuẩn bị chuồng đẻ cho nái Chuồng đẻ phải đủ ấm, chính vì vậy cần lắp các thiết bị chống lạnh cho heo con sơ sinh. Vệ sinh, tiêu độc, giữ khô khu vực và thiết bị sưởi ấm cho heo. Có thể sử dụng các chế phẩm làm khô. Kiểm tra đèn úm hoạt động có tốt không, vị trí lắp có đúng không (phía sau chuồng, trên thảm hoặc tấm lót). Nhiệt độ phía trên bề mặt thảm và tấm lót phải trên 35°C.Các miếng lót hoặc thảm phải đặt ở vị trí chính xác. Chuẩn bị thuốc hỗ trợ cho heo đẻ (Oxytocin…). Duy trì trại đẻ thật yên tĩnh. 2. Chuẩn bị cho nái đẻ Quản lý thể trạng nái đẻ thật chính xác (độ dày mỡ lưng 18~19mm).Chính vắc-xin cho nái theo chương trình đã quyết định trước.Nái mang thai từ 112 ngày thì ăn 1,8kg/ngày. 3. Kiểm tra môi trường nuôi dưỡng hằng ngày Duy trì nhiệt độ phòng đẻ từ 22~24°C.Heo con có thể nằm thoải mái phía dưới khu vực đèn úm. Lắng nghe tiếng kêu của heo để xác định chúng thật thoải mái. Tốc độ gió không quá cao (20 cfm/nái. 1 cfm (cubic feet perminute) tương đương 1,699 m3/giờ),   tránh gió lạnh  lùa vào.  Vệ sinh phân và  chất thải 2 lần/ngày. 4. Hỗ trợ đỡ đẻ thật cẩn thận Cần phải cẩn thận và lưu ý những heo có tiền sử đẻ khó. Cần hỗ trợ đỡ đẻ những heo đẻ non và đẻ khó. 5. Quản lý giảm số heo chết Cần nắm rõ những nguyên nhân khiến heo con chết như nái già, quá mập, sử dụng Oxytocin không đúng cách (quá liều hoặc quá nhiều lần). Cần ghi lên bảng tên những nái có tiền sử sẩy thai.Những nái có tiền sử đẻ khó cần lưu ý khi gặp vấn đề hoặc trên 20~30 phút mà vẫn không đẻ được thì cần có giải pháp kịp thời để hỗ trợ cho nái đẻ. 6. Mọi heo con cần được sưởi ấm và giữ khô Thân của heo con mới đẻ thường rất ẩm và thân nhiệt hạ rất nhanh, vì vậy nên sử dụng đèn úm và bột làm khô cho heo con. 7. Mọi heo con cần được bú sữa đầu đầy đủ Mọi heo con cần được bú sữa đầu đầy đủ. Sữa đầu là nguồn kháng thể quan trọng từ mẹ và là nguồn cung cấp năng lượng sưởi ấm cho heo con.Sau khi heo con được đẻ ra, cần quan sát heo con có bú sữa mẹ đầy đủ hay không, giú đầu heo con hướng về chỗ vú mẹ. 8. Hạn chế tối đa di chuyển heo Những bầy nái đẻ con ít thì nên ghép heo từ nơi khác vào. Hạn chế tối đa di chuyển heo.Nếu trong quá trình di chuyển heo bị stress có thể sử dụng sản phẩm9. Cần quan tâm tới heo còi và bệnhCần quan sát heo mỗi ngày. Nhanh chóng phát hiện heo có vấn đề và tập trung điều trị. 10. Đánh giá nái Xem xét lượng cám nái ăn vào. Làm sạch máng và cung cấp cám tươi. Kiểm tra  lượng sữa nái, giúp nái lứa đầu uống nước dễ dàng. Kiểm tra phân heo nái. Kiếm tra tình trạng vệ sinh dịch tể. Xem xét heo con có khỏe mạnh hay không. 

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ DINH DƯỠNG

 Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tiêu chảy trên heo con, bên cạnh các yếu tố về vi sinh vật thì dinh dưỡng cũng là một yếu tố thường xuyên gây ra tình trạng tiêu chảy trên heo con, đặc biệt là heo con cai sữa. Do đó trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng, người chăn nuôi cần chú ý khẩu phần và chế độ dinh dưỡng cho heo con để hạn chế tình trạng tiêu chảy.Tiêu chảy do yếu tố dinh dưỡng thường bắt nguồn từ những sai sót sau trong thiết kế khẩu phần ăn cho heo con: 1. Khẩu phần ăn không đủ kích thích và hấp dẫn: Khẩu phần ăn không đủ kích thích và hấp dẫn khiến cho heo con không ăn mạnh sau khi tách mẹ khiến cho heo con dễ đói. Tiếp theo là chúng ăn quá nhiều khi kết hợp thức ăn khô với hỗn hợp dinh dưỡng. Việc bị đói trong thời gian ngắn cũng có khả năng làm suy giảm khả năng tiêu hóa và miễn dịch của hệ tiêu hóa. Do đó, khi heo ăn quá nhiều sau một thời gian suy dinh dưỡng, quá trình tiêu hóa không hoàn thiện, dẫn đến dư thừa cơ chất (năng lượng và protein) để các vi sinh vật gây bệnh có cơ hội sinh sôi nảy nở. 2. Khẩu phần ăn có chất lượng thấp: Việc sử dụng các nguyên liệu thức ăn kém chất lượng không chỉ làm cho con vật giảm tính thèm ăn mà còn gây ra các rối loạn trên đường tiêu hóa. Các thức ăn khó tiêu còn đọng lại do không tiêu hóa và hấp thu được tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật sinh sôi và nảy nở. Từ đó gây ra tình trạng tiêu chảy trên heo con. Thông tin chi tiết về sản phẩm xin vui lòng liên hệ GLOBALVET: Điện thoại liên hệ: (+84) 2466 505 626 Email liên hệ: sales@globalvet.com.vn 

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm