Bệnh theo hệ cơ quan

    BỆNH UNG KHÍ THÁN TRÂU BÒ

    Trâu, bò thường mắc bệnh ở 2 thể sau đây:Thể quá cấp tínhBệnh tiến triển ngay từ 3 – 6 giờ. Con vật chết rất nhanh, chết đột ngột đặc biệt nếu cơ tim bị tổn thươngCon vật đang ăn cỏ hoặc cày kéo đột nhiên ngã quỵ, run rẩy rồi chết mà chưa có biểu hiện gì rõ rệt. Một số con có ung ở đùi, bụng, phát triển rất nhanh. Nhiều trường hợp lấy ngón tay ấn vào chỗ sưng nghe thấy có tiếng kêu lạo xạo.  Tỷ lệ chết ở bê nghé đến 90%.Thể cấp tínhBệnh tiến triển trong 2-3 ngày đến 1 tuần. Con vật thân nhiệt không tăng đột ngột, thường giữ mức trung bình 39-40 độ, mệt mỏi nhưng vẫn ăn uống đến lúc gần chết. Trên bắp thịt vai, mông, đùi, bụng xuất hiện các ung, chỗ sưng không cố định, có thể di chuyển từ vai mông xuống đùi, bụng, ức, bẹn. Khối ung lúc đầu nóng, tấy đau, sau ít đau hơn, to dần lên, da căng, bùng nhùng, ấn tay vào có tiếng khí kêu lạo xạo. Khối ung có thể vỡ chảy nhiều nước màu hồng nhạt. Khi có khối ung ở đùi làm con vật đi lại khó khăn, khối ung ở cổ làm nó thè lưỡi ra ngoài. Sau 2 – 3 ngày thân nhiệt hạ dần rồi chết. Có trường hợp bị liệt 4 chân, bí đái, bí ỉa rồi chết.

    BỆNH TỬ CUNG LỘN BÍT TẤT TRÊN BÒ (SA TỬ CUNG)

    Các trường hợp tử cung lộn bít tất trên bò có thể xuất hiện nhiều dạng khác nhau.Trường hợp âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn: khi mới xuất hiện, bộ phận âm đạo lộn ra ngoài có màu đỏ to, kích thước bằng nắm tay hoặc lớn hơn một ít. Bộ phận này chỉ nhìn thấy khi gia súc nằm xuống, khi gia súc đứng dậy thì bộ phận đó lại tụt và trong xoang chậu.Trường hợp bệnh tiếp tục phát triển thì bộ phận âm đạo lộn ra ngoài sẽ to dần lên, lúc này khi con vật đứng dậy bộ phận âm đạo cũng không tụt vào trong ở dưới thành âm đạo mà còn lộ cả ống dẫn niệu và một phần của bàng quang. Trường hợp một phần đầu mút sừng tử cung bên có thai bị lộn vào trong xoang tử cung và lồng vào nhau thì con vật hầu như không có triệu chứng trong quá trình hồi phục, tử cung sẽ trở lại bình thường. Trường hợp cả hai sừng tử cung và cả thân tử cung bị lộn trái lồng qua tử cung vào âm đạo, con vật xuất hiện triệu chứng cục bộ và toàn thân. Thành bụng co bóp, con vật cong lưng, cong đuôi rặn.Trong khi rặn con vật thải ra một ít phân, nước tiểu, biểu hiện đau đớn, khó chịu. Trâu bò giảm ăn, thậm chí bỏ ăn. Kiểm tra qua đường sinh dục phát hiện đầu mút sừng tử cung lồng vào thân tử cung hay toàn bộ tử cung lồng vào âm đạo. Trường hợp toàn bộ âm đạo bị lộn ra ngoài, tử cung lộn bít tất, phần bộc lộ ra ngoài có màu hồng. Lúc đầu chỉ âm đạo và tử cung bên có thai lộn ra ngoài, về sau cả hai sừng, thân tử cung đề bộc lộ ra ngoài. Trên niêm mạc tử cung còn dính lại một số núm nhau con và nhiều núm nhau mẹ. Gia súc đau đớn, đứng lên nằm xuống liên tục, tử cung bị tổn thương, sây sát, xuất huyết và nhiễm khuẩn.Trâu bò chết sau 5 - 6 ngày

    BỆNH SÁT NHAU TRÊN BÒ

    Sau khi đẻ 1 khoảng thời gian nhất định mà nhau thai không bị tống ra ngoài thì coi là bị sát nhau. Với bò, khoảng thời gian ra nhau bình thường là 4-6 giờ( không quá 12 giờ).1.Một số nguyên nhân gây sát nhau trên bòNguyên nhân gây bệnh sát nhau ở gia súc là do tử cung co bóp yếu, sức rặn của con mẹ giảm dần do:- Trong thời gian có thai gia súc mẹ thiếu vận động nhất là giai đoạn cuối, khẩu phần ăn thiếu khoáng đặc biệt thiếu canxi.- Con mẹ quá gầy hoặc quá béo, đẻ song thai (với gia súc đơn thai) hay đẻ quá nhiều thai (với gia súc đa thai).- Bào thai quá to, dịch thai quá nhiều… từ đó làm cho cổ tử cung dãn quá độ, làm giảm đàn tính đàn hồi và sự co bóp.- Ngoài ra tất cả những trường hợp đẻ khó đều ảnh hường trực tiếp đến quá trình co bóp tử cung, làm giảm sức rặn của con mẹ dẫn tới nhau thai con không thể tách ra khỏi niêm mạc tử cung gia súc mẹ.Nhau con và nhau mẹ dính chặt với nhau:- Khi viêm nội mạc tử cung, viêm màng thai, nhau thai con và nhau thai mẹ dính chặt với nhau nên mặc dù tử cung co bóp bình thường nhưng nhau thai mẹ và nhau thai con không thể tách rời nhau ra được.- Ngoài ra khi gia súc mẹ mắc bệnh Brucellosis, Vibriosis nhau mẹ và nhau con dính chặt với nhau.- Riêng ở trâu bò do cấu tạo của núm nhau mẹ và nhau con rất đặc biệt, chúng liên kết với nhau theo hình thức cài răng lược khá chặt chẽ nên sau khi sô thai chỉ cần tử cung co bóp yếu cũng dễ dàng gây sát nhau.2.Triệu chứngTùy vào mức độ của bệnh sát nhau ở gia súc mà toàn bộ nhau thai còn nằm trong tử cung hoặc một phần màng thai, núm thai con đã tách khỏi núm nhau mẹ và được đẩy ra treo lòng thòng ở mép âm môn, có khi một phần của màng ối đã rời hẳn ra ngoài.Trâu bò xuất hiện trạng thái đau đớn, bồn chồn, khó chịu trong trang thái bị kích thích và cong lưng, cong đuôi mà rặn.Sau khi sổ thai 2 - 3 ngày mà nhau thai không được đẩy ra ngoài, các loại vi khuẩn phát triển mạnh trong tử cung làm cho nhau thai bị thối rữa và từ cơ quan sinh dục luôn thải ra hỗn dịch máu, mủ, niêm dịch, mảnh vụn tổ chức tế bào bị phân giải có mùi hôi thối, khó chịu.Càng về sau mức độ biến đổi của nhau thau càng nặng hơn và càng hôi thối hơn.Lúc này con mẹ xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt cao, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm.Nếu thời gian càng lâu mà không được can thiệp khi tình trạng con vật trở lên trầm trọng hơn: ngừng nhai lại, chướng bụng, đầy hơi, ngừng tiết sữa, dẫn đến nhiễm trùng huyết hoặc huyết nhiễm mủ và con vật có thể bị chết. 3.Chẩn đoán Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng cục bộ và toàn thân, quan sát trực tiếp qua âm đạo.Trường hợp sát nhau hoàn toàn chỉ nhìn thấy một màng mỏng mà trong đó chính là màng ối và màng niệu còn nằm trong âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn.Trường hợp sát nhau không hoàn toàn nhìn thấy một số núm nhau con (ở trâu bò)Trường hợp sát nhau từng phần, quan sát phần nhau thai đã ra ngoài, trải nó lên mặt đất có thể phát hiện được những chỗ màng thai bị đứt, phần màng thai còn nằm lại trong tử cung. 4.Kiểm soát Đối với trâu bò, quá 14 giờ sau sổ thai mà nhau thai không được thải ra ngoài cần phải can thiệp.Bước 1: Vệ sinhMôi trường: Đảm bảo môi trường thông thoáng, không ẩm ướtKhu đẻ của Trâu bò được vệ sinh sạch sẽ trước khi con vật vào đẻ, tránh các vi khuẩn cơ hộiBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc sử dụng PARADISE liều 1g/1-2lit nướcBước 4: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.5.Xử lý bệnhBước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi; Ngoài chuồng nuôi : đảm bảo vệ sinh choMôi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn; NASHER FU liều 1 g/ 25 kg/ngày dùng liên tục 3-5 ngàyGiải độc cấp:  SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhCan thiệp bảo tồnSử dụng các loại thuốc kích thích tử cung co bóp để đẩy nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.Sử dụng Oxytoxin 30 - 40UI (6 - 8ml) tiêm dưới da ngày 2 lần.Trường hợp tử cung mất trương lực cần tiêm Oestrogen, sau 2 - 3 giờ tiêm Oxytoxin hoặc Pituitrin,….Truyền dung dịch nước muối 10% 500ml vào tĩnh mạch kết hợp thuốc bổ, trợ sức trợ lực cho con vật. Tiêm bắp kháng sinh hoạt phổ rộng trong 3 - 5 ngày đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho tử cung.Dùng dung dịch thuốc sát trùng ở nồng độ thích hợp thụt rửa tử cung ngày 1 lần.Sau khi rửa sạch, có thể đặt các loại kháng sinh dạng viên vào tử cung hoặc đặt trực tiếp kháng sinh vào.Can thiệp bằng thủ thuật bóc nhauCố định tư thế cho gia súc, buộc đuôi con vật sang một bên Sử dụng dung dịch sát trùng nhẹ để rửa sạch âm môn, gốc đuôi và hai bên mông. Cắt móng tay đề phòng làm sây sát niêm mạc tử cung, vô trung tay và làm trơn tay bằng vaselin hay dầu paraphin. Từ từ, cẩn thận đưa tay vào giữa màng thai và niêm mạc tử cung. Khi tìm được núm nhau mẹ, dùng ngón tay cái tách dần núm nhau con ra khỏi núm nhau mẹ. Tuyệt đối không được bóc phần núm nhau mẹ, gây hiện tượng xuất huyết, tổn thương tử cung. Quá trình tiến hành thủ thuật đòi hỏi mất nhiều thời gian, phải kiên nhẫn, cẩn thận, không vội vàng cẩu thả tránh gây hiện tượng sây sát, tổn thương niêm mạc tử cung. Nếu con vật rặn quá mạnh, cổ tử cung co bóp nhiều, ức chế bằng phương pháp phong bế lõm khum đuôi (tiêm novocain vào huyệt quy vĩ). Sau khi lấy hết nhau thai ra ngoài, rửa lại tử cung bằng các dung dịch thuốc sát trùng ở nồng độ thích hợp. Rồi đặt trực tiếp kháng sinh vào tử cung. Đối với ngựa sau khi sổ thai 1 giờ nhau thai không được đẩy ra khỏi tử cung cơ thể mẹ cần phải tiến hành can thiệp bằng thủ thuật bóc nhau ngay, do phương pháp bảo tồn gần như không có kết quả với ngựa. Đối với lợn chủ yếu sử dụng phương pháp bảo tồn, thụt rửa tử cung bằng thuốc sát trùng. Sau khi can thiệp cần phải theo dõi tiến triển của con vật, tăng cường trợ sức, chú ý công tác hộ lý, chăm sóc, nuôi dưỡng..Sau khi can thiệp cần theo dõi và phòng các bệnh kế phát  cho trâu bò và làm giảm các vi khuẩn gây bệnh vào tử cung trâu bòXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn: NASHER AMX liều 1ml/10-20kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTXử lý bằng phác đồ uống/ trộnHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

    HỘI CHỨNG HÔ HẤP PHỨC HỢP PRDC (PORCINE_RESPIRATORY_DISEASE_COMPLEX)

    Bệnh có thời gian nung bệnh ngắn từ 5-7 ngày và bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính. Heo nhiễm bệnh thường có triệu chứng như sốt cao, yếu, bỏ ăn, ốm nhanh. Ho, hắt hơi, dịch nhày chảy từ mũi ra, khó thở, há miệng để thở, có tư thế ngồi thở như chó ngồi, thở thể bụng.

    BỆNH TIÊU CHẢY PHÂN XÁM DO BALANTIDIUM COLI GÂY RA

    Gầy còm, lông da khô, giảm ăn, giảm tăng trọng và đặc biệt là tiêu chảy phân xám (phân xi măng) hoặc vàng loãng và đôi khi có lẫn máu.Có biểu hiện đau bụng, mất nước, buồn nôn và nôn, giảm ăn, chậm lớn. 

    BỆNH VIÊM DA TIẾT DỊCH TRÊN HEO CON- EXUDATIVE EPIDERMITIS

    Heo bơ phờ, chậm chạp, ít vận động, chán ăn.Da đỏ ửng, chủ yếu ở vùng da mỏng như vùng nách, háng, da bụng nhưng heo không ngứa, các mảng da lan rộng nhanh chóng và kết thành khối, mảng trên da rồi lan tỏa ra toàn thân, các mảng viêm có thể bong chóc ra để lại những mảng da loét với đầy dịch rỉ viêm đông khô dính bết lông.Ở vùng má, mông, đầu gối do cọ hay quỳ xuống nền xuất hiện những nốt lốm đốm mảnh, nâu nhạt, rồi trở nên thâm tím có khi đen.Heo mất nước, mất điện giải trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong.

    BỆNH VIÊM ĐA XOANG (GLASSER’S) TRÊN HEO

    1. Nguyên nhân gây bệnh Glasser trên heo Bệnh Glasser do vi khuẩn Haemophilus parasuis gây ra .Vi khuẩn gram âm, có giáp mô . Loài này hiện được chia thành 15 serotype . Thời gian ủ bệnh có thể ít nhất là 12 giờ và nhiễm trùng huyết dẫn đến viêm đa sợi tơ huyết, viêm đa khớp và viêm màng não mủ trong vòng 36 giờ sau khi nhiễm bệnh. Viêm phế quản phổi có thể phát triển và vi khuẩn  xuất hiện khu trú trong chất nhầy khí quản. H. parasuis thường đi kèm với nhiễm cúm lợn và PRRS. Miễn dịch thụ động có thể bảo vệ lợn con đến 4 tuần. 2. Dịch tễ bệnh Glasser trên heo - Lứa tuổi mắc bệnh: mọi lứa tuổi, nhưng thường ở heo <4 tháng tuổi, heo sau cai sữa từ 4-8 tuần tuổi do đây là giai đoạn heo bị stress do tách mẹ và đổi khẩu phần ăn- Tỉ lệ ốm, tỉ lệ chết: thấp 3. Phương thức truyền lây bệnh Glasser trên heo Nhiễm H. parasuis lây truyền trực tiếp từ lợn sang lợn khi tiếp xúc hoặc qua không khí và qua đường hô hấp.- Yếu tố độc lực của vi khuẩn: độc tố chịu nhiệt và giáp mô- Cơ chế gây bệnh: sau khi xâm nhập vào cơ thể, H. Parasuis tập trung nhiều trong xoang mũi và khí quảnà phổi : cư trú ở phế nangà máuà tấn công: màng phổi, xoang bao tim, xoang phúc mạc, xoang bao khớp, màng não 4. Triệu chứng bệnh Glasser trên heo Bệnh bùng phát ở lợn con 3-6 tuần tuổi khi miễn dịch mẹ truyền suy giảm.- Thể trạng:Bệnh khởi phát đột ngột với sốt (40-41 ° C, 104-107 ° F), chán ăn hoàn toàn, thở nông, khó thở và đầu duỗi ra. Có thể chảy nước mũi dạng thanh dịch (trong) và xuất hiện ho. Có thể bị sưng mặt và một hoặc cả hai tai.- Khớp:Con vật trở nên đi lại khập khiễng. Tất cả các khớp đều sưng, nóng và đau.- Có biểu hiện đổi màu da từ đỏ sang xanh trước khi chết- Tư thế nằm nghiêng và chết- Heo nái: Sảy thai, heo con sinh ra nhiễm bệnh,- Heo đực: Què- Giảm khả năng tăng trọng- 1 số heo có triệu chứng viêm màng não:- Hiện tượng đột tử, ho và sốt ở những con xuất chuồng hoặc heo hậu bị.- Heo có thể chết trong vòng 2-5 ngày kể từ khi phát bệnh5. Bệnh tích bệnh Glasser trên heo - Những con lợn con chết đột ngột thường thấy xác chết có thể trạng tốt.- Khi mổ khám, fibrin màu vàng giống thạch có trên phổi (viêm màng phổi), tim (viêm màng ngoài tim), phúc mạc và các cơ quan trong ổ bụng (viêm phúc mạc), xoang bụng tích nước.- Viêm phế quản phổi cũng có thể xảy ra.- Lá lách và gan to ra và có thể thấy các chấm xuất huyết trên thận.- Dịch khớp có màu đục và có thể có cặn fibrin màu vàng xanh trong các hốc khớp.- Thường bị viêm màng não mủ.- Những con vật chết do bệnh mãn tính bị viêm ngoại tâm mạc có sợi tơ huyết kèm theo các dấu hiệu của suy tim mãn tính, tim to, phổi phù nề, gan và lá lách to xoang bụng tích nước 6. Chẩn đoán bệnh Glasser -  Để chẩn đoán bệnh do H.Parasuis gây ra luôn phải dựa vào lịch sử bệnh, triệu chứng và bệnh tích. Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh do Streptococcus suis, đóng dấu lợn, bệnh do Salmonella. E.coli, Mycoplasma Hyorhinis, Actinobacillus Suis- Để kiểm tra chính xác về chẩn đoán bệnh, gửi mẫu lên các cơ quan phòng thí nghiệm để chẩn đoán bằng các phương pháp: phân lập mầm bệnh;- Chẩn đoán phân lập mầm bệnh có ý nghĩa rất quan trọng để xác định bệnh. Mẫu chẩn đoán: dịch thủy thũng hoặc lớp thanh mạc, dịch não tủy, máu tim- Sử dụng kĩ thuật PCR để xác định sự có mặt của H.parasuis có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt khi nuôi cấy vi khuẩn cho kết quả âm tính. 7. Phòng bệnh Glasser trên heo Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Giảm thiểu bụi và mầm bệnh bằng cách bật giàn mát( mùa hè) và phun ẩm giàn mát bằng thuốc sát trùng để đảm bảo không khí lưu thông vào chuồng sạch bệnh.Chú ý việc bật quạt hút vào ban đêm lưu thông thông khí tránh khí độc sản sinh ra nhiều và tích tụ ở tầng thấp làm heo hít phải.Hạn chế tối đa việc di chuyển, xáo trộn đàn gây stress cho heo.Ổn định nhiệt độ chuồng nuôi.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kiểm soát bằng VaccineTiêm phòng vacxin Glasser để phòng bệnh cho heo con lúc 3-4 tuần tuổi; heo náiBước 4: Kiểm soát bằng kháng sinhKháng sinh tiêm: Lựa chọn một trong các loại kháng sinh điều trị tác nhân chính: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h, NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày, TIACYCLINE (tiamulin 10% và Doxycylin 10%) 1ml/10kgP/ngày.Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL  liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh uống/ trộn: Kiểm soát lây trong tổng đàn bằng cách trộn cám  SOLAMOX  (Amoxycillin 70%) với liều 1kg/30 tấn thể trọng.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước. 8. Điều trị bệnh Glasser trên heo Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ.Bước 4: Dùng kháng sinhKháng sinh tiêm: Lựa chọn một trong các loại kháng sinh điều trị tác nhân chính: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h, NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày, TIACYCLINE (tiamulin 10% và Doxycylin 10%) 1ml/10kgP/ngày.Có thể áp dụng điều trị bằng kháng sinh ZITREX (azithromycin 10%), tiêm 01 mũi duy nhất tác dụng kéo dài 10 – 14 ngày. Để giảm chi phí điều trị, nhân công, giảm stress, tăng tỷ lệ khỏi.Kháng sinh trộn: Kiểm soát lây trong tổng đàn bằng cách trộn cám SOLAMOX (Amoxycillin 70%) với liều 1kg/30 tấn thể trọng. Liên tục trong vòng 7 ngày.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

    BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ DO CLOSTRIDIUM PERFRINGENS

    1. Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột hoại tử - Clostridium perfringens là vi khuẩn gram dương, yếm khí, tạo bào tử,  sống trong ruột heo ở mọi lứa tuổi.- Bình thường Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hoá của tất cả các heo con trước khi cai sữa.- Xảy ra lác đác, gây bệnh nặng hơn E.coli.- Độc tố beta được coi là nguyên nhân gây chết và hoại tử, tổn thương mô bào.- Type A, B khả năng gây bệnh thấp hơn type C.- Sức đề kháng: Đề kháng được với nhiệt độ, chất sát trùng, tia tử ngoại. 2. Dịch tễ của bệnh viêm ruột hoại tử - Lứa tuổi mắc bệnh:  heo dưới 7 ngày tuổi (3 ngày tuổi mắc cao); gây mạn tính ở heo 2-4 tuần tuổi.Tỉ lệ chết thay đổi nhưng cao nhất có thể cao tới 50-60%.Mầm bệnh thường được thải qua phân, tồn tại lâu ở môi trường dưới dạng nha bào.Chuồng nuôi heo nái là những nơi có thể bị nhiễm mầm bệnh nhiều nhất.Nếu nuôi dưỡng không tốt, yếu tố ngoại cảnh xấu, sức đề kháng heo con yếu thì heo con dễ phát bệnh.Nếu miễn dịch heo nái tăng thì dịch bệnh trở lên lẻ tẻ.Khi nhiễm bệnh khiến miễn dịch trong đàn thiếu hụt. 3. Phương thức lây truyền viêm ruột hoại tử Đường truyền lây chính: truyền ngang từ heo con sang heo con và truyền lây từ phân heo nái- Bình thường trong phân heo nái có số lượng rất ít vi khuẩn này. Khi nhiễm vào heo con thì lại phát triển nhanh về số lượng dẫn đến gây bệnh cho heo con- Viêm ruột hoại tử trên heo do Clostridium lây lan chủ yếu qua đường tiêu hoá như: thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, sữa mẹ… 4. Triệu chứng bệnh viêm ruột hoại tử - Tỉ lệ chết cao (>50%).- Tiêu chảy: dữ dội, phân nhanh chóng chuyển sang màu đỏ tía; phần thân sau có thể dính đầy phân lẫn máu.- Thể trạng: yếu ớt, nằm bẹp, những con gần chết bụng chuyển màu xanh, thân nhiệt hạ.- Thể quá cấp tính: xảy ra nhanh trong vòng 8h đầu tiên sau sinh, thường không biểu hiện triệu chứng gì.- Thể cấp tính: thường thấy ở heo con khoảng 2-5 ngày tuổi; dấu hiệu đầu tiên là chết bất thình lình và kèm theo tiêu chảy phân sền sệt có thể lẫn máu.- Thể á cấp tính: thường ở heo 5-7 ngày tuổi: phân vàng, không lẫn máu, lẫn các mảng niêm mạc ruột hoại tử, gầy còm, chết do mất nước.- Thể mãn tính: tiêu chảy dai dẳng, phân nhiều nước; màu vàng xám, có các mảng niêm mạc bị hoại tử, con vật gầy còm, nhợt nhạt; giảm khả năng tăng trọng, không chết hoặc chết sau vài tuần, còi cọc.   5. Bệnh tích bệnh viêm ruột hoại tử - Phù vùng bụng, biến màu chuyển sang xanh.- Xuất huyết ruột non: không tràng, hồi tràng.- Tổn thương niêm mạc là màu đỏ hoặc đen, với xuất huyết dữ dội và bọt khí/ sợi huyết+ bọt khí.- Hạch bạch huyết màng treo ruột sung huyết hay xuất huyết.- Tích dịch không/ có máu trong xoang bụng.- Hoại tử lông nhung không tràng và bề mặt  được bao phủ bởi một lớp màng giả, thường căng phồng có màu tím đậm.- Thể mạn tính: màng ruột nhạt màu và sưng dày lên, trên niêm mạc ruột hình thành một lớp bựa hoặc nhiều dịch nhày.6. Chẩn đoán bệnh viêm ruột hoại tửChẩn đoán lâm sàng:Trong trường hợp cấp tính, những triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám là phương phát chẩn đoán rõ ràng. Trong trường hợp bệnh không rõ ràng, việc chẩn đóa chính xác cần đưa mẫu bệnh phẩm về phòng thí nghiệm để kiểm traChẩn đoán phi lâm sàng:Gửi mẫu nghi ngờ đến các trung tâm phòng thí nghiệm để làm xét nghiệm chẩn đoán càng sớm càng tốt:- Phân lập vi khuẩn và độc tố tại vùng ruột tổn thương- Chẩn đoán bằng phương pháp realtime PCR 7. Phòng bệnh viêm ruột hoại tử Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.- Vệ sinh nghiêm ngặt chuồng đẻ giữa các kì nuôi rất có hiệu quả trong phòng bệnh- Tránh để phân heo nái tồn tại lâu trong chuồng nuôi, dọn ngay sau khi heo nái đi ra chuồng- Cho heo con bú sữa đầu đủ lượng và sớm nhất có thể để hấp thu kháng thể mẹ truyền tối thiểu.- Chăm sóc heo nái tránh để mất sữa làm heo con liếm láp chuồn nuôi và dính phải phân heo mẹ, bổ sung dinh dưỡng cần thiết giúp heo khỏe mạnh- Kiểm tra nước uống cho heo: nếu là nước bề mặt cần khử nước bằng clorine  trước khi cho heo uốngBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineTiêm phòng vacxin giải độc tố cho heo náiBước 4: Dùng kháng sinhKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.PBước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. 8. Điều trị bệnh viêm ruột hoại tử Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nướcGiải độc cấp:  SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm:  NASHER AMX  liều 1ml/10kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp;  NASHER QUIN Liều 2ml/25kgP; SH LINCOMYCIN 1ml/25-30kg P; SUMAZINMYCIN 1ml/10Kg.P trong 3 ngàyTrợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTXử lý bằng phác uốngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ănKháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.PGiải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

    BỆNH E.COLI SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN HEO

    Con to nhất trong đàn dễ mắc bệnhGiảm, bỏ ăn; lười vận độngHeo ốm có tiếng kêu khan dầnCó dấu hiệu thần kinh, đi vòng vòng, co giật hoặc nhai nằm 1 bên và đạp chân kiểu bơi chèo hoặc chạy chay, liệt hoặc nằm úp lên 4 chânSưng phù mắt. mí mắt sưng mọngKhi Heo xuất hiện hiện tượng lạc giọng hoặc mất tiếng kêu thì heo sẽ chết ngay sau khi đó

    BỆNH NGHỆ TRÊN HEO

    Có 3 thể của bệnh  Leptospirosis: Thể á lâm sàng, thể cấp tính và á cấp tính, thể rối loạn sinh sản.- Thể á lâm sàngTriệu chứng lâm sàng ít thấy hoặc khó phát hiện, nhưng khi xét nghiệm huyết thanh học thì tỷ lệ dương tính phổ biến, có khi bị cả đàn, nhất là lợn vỗ béo và lợn hậu bị. Xoắn khuẩn  Leptospirae dễ phân lập được từ nước tiểu hoặc đường sinh dục từ con vật ốm.- Thể cấp và á cấp tínhLúc đầu, lợn bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt nhẹ 40 - 40,5ºC và thân nhiệt lên xuống ngắt quãng 3 - 5 ngày, ỉa chảy, nhưng không có triệu chứng của vàng da hay nước đái đỏ máu. Sau đó, xuất hiện triệu chứng nặng điển hình của vàng da, đái ra máu, xuất huyết và triệu chứng thần kinh, quỵ nửa thân sau, viêm màng não, run rẩy, phù đầu, mắt nặng... tỷ lệ chết cao. Nếu lợn chửa thì bị sảy thai, lợn đực bao dương vật sưng to, lợn gầy rộc do bệnh kéo dài.- Thể rối loạn sinh sảnSẩy thai, hay chết lưu thai, tỷ lệ con sơ sinh chết cao cùng với sốt, mất sữa và vàng da ở lợn nái. Sẩy thai sau khi nhiễm vi khuẩn 4 - 7 ngày.

    NƯỚC GIÚP NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN

    Nước không chỉ giúp duy trì sự sống cho động vật mà còn đảm nhiệm những chức năng dưới đây:- Vận chuyển tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng.- Điều chỉnh thân nhiệt.- Loại bỏ các chất thải.- Là thành phần cần thiết có trong máu và cơ quan trong cơ thể.Gà thường uống lượng nước gấp hai lần lượng cám ăn vào. Chiếm 70% trọng lượng cơ thể gà là nước, ở giai đoạn mới ấp nở thì tỷ lệ này chiếm tới 85%. Nếu lượng nước uống vào giảm hoặc cơ thể gà mất nhiều nước thì sẽ ảnh hưởng nhiều tới năng suất sinh sản.Nước sẽ giúp duy trì sức khỏe cho gà, phát huy đầy đủ các chức năng trong cơ thể. Để gà đạt năng suất cao nhất ta cần cung cấp đầy đủ nước sạch cho chúng.Để phòng chống việc mất nước ta phải cân bằng lượng nước uống vào và mất đi. Lượng nước gà mất đi có thể qua đường hô hấp, bay hơi, qua phân và nước tiểu. Lượng nước thải qua phân chiếm khoảng 20 – 30% lượng nước gà uống vào, đa số lượng nước sẽ thải qua đường nước tiểu. Lượng nước mất đi sẽ phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm của môi trường nuôi dưỡng.Những yếu tố ảnh hưởng tới lượng nước uống vào của gàNgày tuổi: lượng cám và nước gà sử dụng có liên quan mật thiết tới ngày tuổi. Gà càng lớn thì lượng nước uống vào càng nhiều.Giới tính: giới tính cũng sẽ gây ảnh hưởng tới lượng nước gà uống vào. Từ tuần tuổi đầu tiên thì gà trống sẽ uống nhiều hơn gà mái. Lý do là mỡ trong gà mái nhiều hơn so với gà trống (so với mỡ thì chất đạm chứa nhiều nước hơn).Nhiệt độ môi trường nuôi: nhiệt độ môi trường nuôi cũng ảnh hưởng đến lượng nước uống vào. Lượng nước uống thường gấp 2 lần lượng cám (1,8:1; nhiệt độ 210C). Tuy nhiên, nếu gà bị stress nhiệt thì lượng nước uống vào sẽ tăng. Nếu tăng mỗi 1 độ C từ 210C thì lượng nước uống vào sẽ tăng 6 – 7% (NRC, 1994). Cần lắp thiết bị đo lượng nước uống nhằm kiểm tra lượng nước gà sử dụng hằng ngày.Nhiệt độ nước: ngoại trừ khi thực hiện vắc-xin thì các trại thường không quan tâm tới nhiệt độ nước uống. Nhiệt độ nước trong bồn có khuynh hướng tương tự như nhiệt độ môi trường nuôi dưỡng. Cần kiểm tra định kỳ nhiệt độ nước uống của gà. Nếu nhiệt độ nước trên 240C thì vào những ngày nóng phải nghiên cứu các biện pháp giúp hạ nhiệt độ nước. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào bồn chứa. Bọc các vật liệu cách nhiệt hoặc che màn chống nắng cho hệ thống ống nước.Hệ thống núm uống: độ cao núm uống cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới lượng nước gà uống. Cần kiểm tra định kỳ áp lực nước của núm uống có phù hợp với tiêu chuẩn nhà sản xuất không (áp lực nước phù hợp là 60 ml/phút).Hình 1: Điều chỉnh độ cao núm uống cho phù hợp. Thức ăn: để đẩy mạnh quá trình bài tiết khoáng chất ở thận thì gà sẽ tăng lượng nước uống vào. Nếu sử dụng cám có lượng protein cao nhưng gà không tổng hợp hết thì chúng sẽ tăng lượng nước uống vào để thải ra ngoài.Chất lượng nước: nước cho gà phải duy trì độ sạch, tiêu chuẩn khoáng chất phải nằm ở mức cho phép.Kết luận:Duy trì nhiệt độ nước uống thích hợp (10 – 120C). Lắp đầy đủ núm uống với độ cao và áp lực nước phù hợ Kiểm tra lượng nước gà uống hằng ngày và so sánh với lượng cám ăn và Khi nhiệt độ chuồng trại tăng phải tăng lượng nước uống (từ 210C nếu tăng mỗi 1 độ thì lượng nước uống phải tăng 6,5%). Áp dụng các biện pháp duy trì nhiệt độ phù hợp cho lượng nước uống. Định kỳ kiểm tra nhiệt độ nước uống, vi khuẩn có trong nước.Nguồn: channuoigiacam.com

    BỆNH VIÊM PHỔI MÀNG PHỔI – APP TRÊN LỢN

    - Thể trạng: 15-30% số heo có thể bị mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, xù lông, giảm vận động, sốt cao (41,5°C),- Ho liên tục/ ngắt quãng, ho nhiều vào ban đêm- Khó thở, há mồm để thở, thở thể bụng, thường tụt lại phía sau đàn/ di chuyển rất yếu ớt- Tím tái ở tai và bàn chân, nhiệt độ trực tràng cao bất thường (do sốt cao) và tử vong có thể xảy ra trong vòng 4-6 giờ sau khi bắt đầu có các dấu hiệu lâm sàng.- Bọt dính máu ở miệng, chảy nhiều nước dãi và những con heo như vậy sẽ chết.- Sảy thai ở heo nái( đặc biệt là heo nái mang thai lần đầu) 

    BỆNH SUYỄN LỢN

    Thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể bệnh: á cấp tính và mãn tính.Thể cấp tínhLúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời đàn, đứng hoặc nàm ở góc chuồng, chậm lớn, ăn kém, da nhợt nhạt.Thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ 39,5 - 400C.Lợn hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy, thở khó, ho nhiều. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.Do phổi tổn thương nên con vật khó thở, thở nhanh và nhiều, tần số hô hấp tăng. Lợn há mồn để thở, ngồi như chó ngồi để thở, vật thở dốc, hóp bụng để thở, xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Một số lợn bệnh chảy nước mắt, nước mũi, sùi bọt mép, niêm mạc miệng, mũi, mắt thâm tím do thiếu oxy.Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng của cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.Thể mạn tínhThể này thường từ thể cấp tính chuyên sang. Lợn con và lợn nái không có chửa hay mắc.Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài, ho khan, có khi ho giật từng cơn rồi nôn mửa, lưng cong, cổ vươn, mõm cúi xuống, ho đến khi long đờm ra thì cơn ho mới dừng. Lợn khó thở nặng.Lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.Một số trường hợp bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặc, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức tranh lâm sàng trở nên phức tạp.Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. 

    BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN HEO

    Triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào chủng vi khuẩn gây bệnh và sức đề kháng của cơ thểThể cấp tính( thể bại huyết):Con vật có biểu hiện sốt rất cao( lên đến 42,2 độ), khó thở, thở thể bụng, kiệt sức Tỉ lệ chết cao( 5-40%) Ở lợn chết và sắp chết, vùng bụng có màu tím do trúng độc nội độc tốThể á cấp tính:Phổ biến ở lợn trưởng thành và heo nuôi vỗ béo giai đoạn cuối Heo có biểu hiện ho, thở thể bụngThể mãn tính:Phổ biến ở heo 10-16 tuần tuổi Biểu hiện: ho, thở mạnhTriệu chứng dễ nhầm với bệnh do M. Hyopeumoniae gây ra. Vì vi khuẩn P. multocida thường kế phát làm cho bệnh suyễn heo càng thêm trầm trọng

    BỆNH HỒNG LỴ TRÊN HEO.

    Thể cấp tính:Heo sốt cao 40 – 40,5°C; đuôi luôn ngoáy, đau bụng lưng cong vồng lên, một vài vùng da mỏng ửng đỏ, heo bỏ ăn;Sau đó heo bắt đầu tiêu chảy (đây là triệu chứng thường gặp nhất), trong phân có chất nhầy lẫn máu và mảnh hoại tử ruột màu trắng làm cho phân có màu vàng xá;Tiêu chảy kéo dài dẫn đến mất nước, làm heo trở nên gầy yếu, hốc hác, lông xù, đuôi cụp, dính bết phân và thường tách bầy.Thể mạn tính:Sau khi heo mắc bệnh ở thể cấp tính khoảng 1 tuần thì chuyển sang thể mạn tí;Heo hết sốt và bớt tiêu chảy, hiện tượng tiêu chảy kèm xuất huyết xảy ra cách ngày, lúc bị lúc không, phân có chứa máu đen nên vì thế còn được gọi là Bệnh tiêu chảy phân đen;Heo ăn kém, gầy và chết dần do mất nước;Các heo mắc thể mạn tính thường là nguồn bệnh và là nguyên nhân gây lây lan bệnh cho các đàn heo khác trong trại chăn nuôi.

    Môi trường chăn nuôi

    TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

    Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

    DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Sự phát triển của heo con ở...

    QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Vấn đề của những nước chăn nuôi...

    NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Để nuôi gia cầm thành công, người...

    NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Để nuôi gia cầm thành công, người...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

    BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Muối là một trong những thành phần...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Selen là một trong những nguyên tố...

    BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Khí NH3  được sinh ra từ chất...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Lượng khí CO được sinh ra do...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

    BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

    BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

    BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

    BỆNH THIẾU VITAMIN A

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

    BỆNH THIẾU VITAMIN D

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

    BỆNH THIẾU VITAMIN E

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

    BỆNH THIẾU VITAMIN K

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B1

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B2

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B5

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

    BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

    BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đặc điểm của bệnh này là giảm...

    BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

    BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Axit folic hay còn gọi là vitamin...

    BỆNH THIẾU CHOLINE

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Chất Choline còn được gọi là vitamin...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B12

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

    BỆNH THIẾU SELENIUM

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

    BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

    BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

    BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    NaCl là một loại muối bao gồm...

    BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

    BỆNH THIẾU (Mg)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Mg trong cơ thể động vật chiếm...

    BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

    BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà bị thiếu nước hay mất nước...

    BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

    BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

    BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

    BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Kali trong cơ thể có tác dụng...

    BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

    BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

    BỆNH CÒI XƯƠNG

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đây là bệnh thường phổ biến ở...

    BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

    BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

    BỆNH GOUT

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh gout trên gà chia làm hai...

    Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

    LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

    7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

    ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

    BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Không khí nóng gây thiệt hại rất...

    CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

    QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Lý do khiến các trại tuy đã...

    NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Thông qua việc tạo và giải phóng...

    VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Một trong những yếu tố quan trọng...

    BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm