Bệnh theo hệ cơ quan

    BỆNH SÁN LÁ GAN

    Bệnh thường mắc ở dạng mãn tính.Dê bị kém ăn, lờ đờ, giảm tiết sữa và giảm trọng lượng khi nhiễm trên 1 thángCó thể ỉa chảy nếu kéo dàiNiêm mạc nhợt nhạt, da khô

    BỆNH GIUN TRÒN TRÊN DÊ

    Ảnh hưởng cơ bản là trạng thái thiếu máu và suy dinh dưỡng tăng dần.Các giun trong bám bào biểu mô sẽ dẫn đến sự ăn mòn biểu mô, gây viêm, sung huyết, thủy thũng, nặng thì dẫn đến ỉa chảy làm cơ thể suy yếu dần.Các niêm mạc và kết mạc bị nhợt nhạt, nhịp thở và nhịp tim tăng lên.Hay xuất hiện thủy thũng ở dưới hàm.Dê ốm yếu, ít hoạt độngBụng chướng

    BỆNH DỊCH TẢ LOÀI NHAI LẠI (PPR)

    Thể nhẹ: sốt, tương tự như triệu chứng cảm lạnhThể chuẩn: Sốt, cơ thể lên đến 40-41 độ, kéo dài 3-8 ngày Tăng tiết nhiều dịch mũi và miệng Tiêu chảy nặng, chứa máu, mất nước nghiêm trọng, giảm cân Ho thở bất thường Đôi khi loét miệng, viêm phổi, phế quản Cừu mang thai có thể bị sảy thai Thể cấp tính: Ít xảy ra, chết cấp tính sau 1-2 ngày sau nhiễm bệnh 

    CHU KỲ VÀ THỜI GIAN ĐỘNG DỤC CỦA CỪU

    Chu kỳ động dục của cừu có liên quan đến giống, điều kiện sinh trưởng của từng cá thể, điều kiện cho ăn và quản lý và các yếu tố khác, nhưng vẫn có những quy tắc cần tuân theo. Tiếp theo, chúng ta hãy hiểu khi nào là chu kỳ động dục và thời gian của cừu, và biểu hiện của cừu trong động dục là gì .Chu kỳ động dục của cừu kéo dài bao lâuChu kỳ động dục của cừu nói chung là 16~20 ngày, chu kỳ động dục của dê trung bình là 21 ngày (18~24 ngày) , thời gian động dục sau sinh trung bình là 30 ngày (20~40 ngày). Thời gian động dục: 24 đến 48 giờ đối với dê cái.Khi nào là thời gian động dục của cừu Thời gian động dục lần đầu của cừu cái thường từ 4 - 8 tháng tuổi , cừu đực có thể phối giống khi được 6 - 10 tháng tuổi, còn cơ thể trưởng thành phải từ 12 - 15 tháng tuổi thậm chí hơn. Điều này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, khí hậu và dinh dưỡng.Về thời gian động dục của cừu cái thì giống sinh trưởng và phát triển nhanh thì sớm hơn giống sinh trưởng và phát triển chậm; cừu ở vùng ấm phía nam sớm hơn cừu ở vùng lạnh phía bắc; cừu có điều kiện chăn nuôi và quản lý tốt thì sớm hơn cừu có điều kiện nuôi dưỡng và quản lý kém.Vì vậy, thời gian cừu non tham gia lần giao phối đầu tiên cũng khác nhau, thông thường khi thể trọng đạt hơn 65% so với thể trọng trưởng thành thì có thể phối giống. Điều đó có nghĩa là: cừu đực trên 12 tháng tuổi và cừu cái thích hợp hơn để giao phối lần đầu khi chúng được 8 đến 12 tháng tuổi .Cừu ở động dục có những biểu hiện gì?Khi động dục, cừu cái có biểu hiện chán ăn, quấy hót, bộ phận sinh dục sưng đỏ, có tiết dịch, thích lại gần cừu đực, chạy theo cừu đực và trèo lên cừu cái khác, cừu đực đứng yên khi đến gần, hai chân sau tách ra và chấp nhận giao phối.Tuy nhiên, một số cừu cái (như cừu cái, cừu cái) triệu chứng động dục ít rõ ràng hơn, trại cừu nên bố trí người chuyên trách quan sát động dục, tiến hành quan sát và xác định động dục ít nhất mỗi ngày một lần vào buổi sáng và buổi chiều. để tránh bỏ sót và nhầm lẫn.Biện pháp điều khiển động dục và tăng tỷ lệ sinh sản(1) Kiểm soát động dụcBằng cách kiểm soát động dục, thời kỳ động dục của đàn về cơ bản là nhất quán và những con cừu cái có thể được phối giống và sinh sản trong một thời gian định trước theo nhu cầu của chúng.Cơ chế điều khiển động dục là sử dụng hoóc-môn hoặc thuốc giống như hoóc-môn để can thiệp vào quá trình sinh lý sinh sản của cừu cái, làm thay đổi tính chu kỳ động dục tự nhiên của chúng, làm cho tất cả những con cừu cái đã được xử lý thuốc tập trung động dục và động dục cùng một lúc. thời gian trong thời gian quy định.rụng trứng.(2) Gây động dụcTrong thời kỳ động dục theo mùa của cừu cái, hormone ngoại sinh được sử dụng để gây động dục bình thường ở cừu cái. Điều này rút ngắn chu kỳ sinh sản. Có thể cừu 2 lần trong một năm, hoặc 3 lần trong 2 năm.(3) Kích hoạt chức năng tình dục của cừu đựcKhi một số cừu đực đến tuổi trưởng thành về mặt sinh dục, ngay cả khi cơ thể đã trưởng thành, chức năng sinh dục vẫn không bình thường.Để kích hoạt chức năng sinh dục của những con cừu đực này, cần thực hiện chăn thả và cho cừu ăn hợp lý, nhất là khẩu phần thức ăn phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng, thực hiện vận động hợp lý.Sử dụng liệu pháp hormone ngoại sinh để tăng nồng độ testosterone trong máu cũng có thể đóng vai trò kích hoạt chức năng tình dục.

    BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ DÊ

    Nguyên nhânDo gia súc ăn nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non... đã lên men sinh hơi nhanh, dê không kịp thoát hơi gây chướng căng dạ cỏ. Đặc biệt, vào mùa khô, dê ăn nhiều thức ăn khô như rơm, cỏ khô, nên hệ vi sinh vật dạ cỏ thích nghi với tiêu hóa nhiều thức ăn khô, đến đầu mùa mưa, gia súc ăn nhiều cỏ non đột ngột sẽ gây bệnh(đột ngột thay đổi thức ăn).Do Gia súc ăn các thức ăn bị mốc, thức ăn có chứa chất độc làm cho nhu động dạ cỏ kémDo kế phát từ bệnh liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm vật không ợ được hơi, viêm màng bụng.Cơ chế sinh bệnhDo thức ăn lên men chứa nhiều nước làm hơi sản sinh nhiều, làm rối loạn tuần hoàn ở vách dạ cỏ và ức chế thần kinh ảnh hưởng đến sự nhai lại và ợ hơi, vách dạ cỏ bị thiếu máu, nhu động dạ cỏ giảm.Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia súc ngạt thở.Máu về tim bị trở ngại gây ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng bị dạ cỏ chèn ép gây thiếu máu làm cơ năng giải độc của gan giảm đồng thời những chất phân giải trong dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những cơn co thắt.Đến cuối kì bệnh, dạ cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn toàn bị ngừng trệ nên gia súc lâm vào trạng thái trầm trọng, gia súc có thể chết do ngạt thở và do tuần hoàn trở ngại.Triệu chứngThể cấp tínhBệnh xuất hiện rất nhanh: sau khi ăn 30 ph – 1hDê đứng không yên, bồn chồn, chân sau cào đấtBụng trái phình to, hõm hông trái căng phồng, phồng hẳn ra ngoàiTriệu chứng đau bụng: Gia súc luôn ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, hai chân thu vào bụng.Gõ vào vùng bụng trái (hõm hông trái) thấy âm trống. Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ, khi gõ còn nghe thấy âm kim thuộc.Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng sau đó giảm dần rồi mất hẳn, chỉ nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn lên men.Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn.Niêm mạc mắt, miệng chuyển từ đỏ hồng sang tím táiGia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng hai chân trước để thở, hoặc thè lưỡi để thở và con vât chết do ngạt thở.Tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh, mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục.Bệnh tíchGia súc có hiện tượng chảy máu ở mũi và hậu môn.Lòi dom.Mồm đầy bọt.Thực quản vít chặt, thức ăn lên tới tận miệng.Phổi sung huyết, máu tím bầm.Chẩn đoánCần nắm được đặc điểm chính của bệnh: bệnh tiến triển nhanh (thường sau khi ăn 2 giờ), vùng bụng trái căng phồng, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, dê khó thở, tĩnh mạch cổ phồng to.Cần chẩn đoán phân biệt với dạ cỏ bội thực: ở bệnh bội thực dạ cỏ, bệnh tiến triển chậm (thường xuất hiện sau khi ăn từ 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối.Kiểm soátCho ăn hạn chế cỏ non, lá non. Nếu đi chăn ngoài bãi chỉ có cỏ non, lá non thì nên cho dê về sơm và bổ sung thêm lá khô, già, hàm lượng nước ít tại chuồng.Luôn thực hiện cân đối khẩu phần thức ăn tươi và thức ăn khô, thức ăn tinh và thúc ăn thô để hạn chế quá trình lên men.Cho ăn hoặc uống thêm muối ăn để tăng khả năng nhu động ruột nhằm đẩy hơi ra ngoài.Khi cho ăn thức ăn là cỏ, thân cây non, ướt nên để ráo nước hoặc phơi qua mới cho dê ăn.Không cho gia súc ăn thức ăn bị mốc, đang lên men hoặc lẫn chất độc.Khi thay đổi thức ăn nên thay đổi từ từ để gia súc kịp thích nghi, không bị rối loạn tiêu hóa.Khi gia súc mắc bệnh liệt dạ cỏ, bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm gia súc không ợ hơi được, viêm màng bụng... cần kịp thời điều trị để tránh kế phát bệnh chướng hơi dạ cỏ.Thường xuyên cho dê vận động, không nuôi nhốt gia súc nhiều ngày trong chuồng nuôi.Xử lý bệnhTrước tiên, cho dê nhịn ăn, đứng 2 chân trước lên cao hoặc đi lên dốc để dạ cỏ không chèn ép phổi và tim.Sau đó, cho gia súc uống 1 trong các loại dung dịch:Nước dưa chua: 100-150ml.Bia hơi: 100-200 ml.Dấm tỏi:(100-150ml)Đồng thời, xoa bóp vùng dạ cỏ để kích thích ợ hơi. Có thể giã gừng tẩm vào rơm, vải thô, chà sát liên tục 30 – 60 phút ở hông bên trái. Làm như vậy nhiều lần nhằm tăng nhu động dạ cỏ.Tăng cường nhu động dạ cỏ bằng cách tiêm Pilocarpine; tiêm thuốc trợ sức, trợ lực, liều theo hướng dẫn của hãng thuốc.Có thể dùng Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTNếu dùng các biện pháp trên không hiệu quả, dạ cỏ vẫn chướng căng, nguy hiểm đến tính mạng, thì phải cấp cứu bằng cách chọc troca.Sát trùng vị trí giữa hõm hông trái của gia súc, chọc mạnh troca qua thành bụng, rút lõi từ từ, bịt đầu thoát của troca để hơi thoát từ từ, nếu cho hơi thoát nhanh thì áp lực máu ở não bị giảm đột ngột, gia súc bị sốc có thể chết.Giữ troca cho hơi ra hết, để dê khỏe lại, khi rút troca phải cho lõi vào, để thức ăn không tiếp xúc vết thương gây viêm phúc mạc.Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn:  GENTAMYCIN 4% tiêm hoặc bơm thẳng vào dạ cỏ.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTTăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

    DỊCH TẢ VỊT XẢY RA TRÊN NGAN

    Thể quá cấp:Bệnh xảy ra hết sức đột ngột, chết nhanh như cúm gia cầm mà không quan sát thấy các dấu hiệu lâm sàng nào bởi chủng virus dịch tả có độc lực quá cao.Thể cấp tính:Đây là thể bệnh phổ biến thường gặp ở trong thực tế chăn nuôi tại Việt Nam.Ngan sốt cao trên 44©C, lờ đờ, ăn kém, ngại vận động bơi lội, cánh sã xuống,Viêm kết mạc mắt: mắt chảy dịch, mí mắt sưng lên và dính lạiNgan bệnh tiêu chảy phân xanh, xanh trắng, có mùi tanh, đôi khi có lẫn máu, xung quanh lỗ huyệt bẩn. Lúc này chúng bỏ ăn.Đầu bị phù, nên một trong hai bên hoặc cả hai bên sưng to.1 số ngan có biểu hiện thần kinh, tránh ánh sáng, khi xua đuổi, chúng chạy cả bằng khửu chân, mất tiếng kêu tự nhiên, đầu cúi chúi xuống đất.- Ở ngan đực thấy sa dương vật và được phủ một lớp màng giả, ở ngan cái thấy giảm đẻ, thậm chí tắt đẻ, mất tiếng kêu khàn khànSau 5-7 ngày bị bệnh thấy tiêu chảy càng mạnh, ngan bỏ ăn hoàn toàn, tiếng kêu lạc, thậm chí mất tiếng, bại chân, liệt cánh, gầy rộc, bắt đầu chết ồ ạt, tỷ lệ chết lên tới 100%.Thể ẩn bệnh hay còn gọi thể mang trùng:Đây là thể bệnh thường thấy ở vịt ngan lớn tuổi hoặc những đàn thủy cầm được tiêm phòng.Thể bệnh này có các biểu hiện như thể cấp tính, nhưng ở mức độ nhẹ hơn gồm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, rối loạn hô hấp, viêm mí mắt, kết mạc mắt, giảm tăng trọng, giảm lượng trứng,…

    BỆNH OVINE JOHNE (OJD)

    Các dấu hiệu điển hình của JD ở cừu bao gồm:Cừu suy giảm thể trạng/không tăng trọng mặc dù được cung cấp đủ thức ăn/dinh dưỡng và kiểm soát ký sinh trùng, và thường chết trong khoảng thời gian 12 tuần. Đi sau, chậm lại phía sau trong đàn. Cừu bị nhiễm OJD có thể mất từ ​​ba đến năm năm để nhận biết dấu hiệu nhiễm trùng.Các dấu hiệu của OJD ở động vật bị nhiễm bệnh thường được kích hoạt bởi các yếu tố căng thẳng như cừu con, tập hợp, cắt cỏ.

    BỆNH THỐI CHÂN Ở CỪU

    Nhiễm trùng bắt đầu khi vi khuẩn bám trên da kẽ ngón chân gây viêm. Sau đó, phần tiếp giáp da-sừng bắt đầu bị xói mòn và sừng bắt đầu xuất hiện nhiều hơn.Da đỏ nhẹ giữa các ngón hoặc ngón chân (liên ngón) do sừng móng bị tách hoàn toàn là những dấu hiệu nhiễm trùng đầu tiên.Sau đó, vi khuẩn có thể di chuyển dưới lớp sừng gây tách lớp sừng xung quanh gót chân, lòng bàn chân, ngón chân và cuối cùng là thành ngoài.Cừu bị nhiễm bệnh thối chân ngày càng trở nên khập khiễng và biểu hiện các dấu hiệu sau theo thứ tự tăng dần:Da bị viêm, đỏ và ẩm ướt giữa các ngón chân. Chất nhầy màu xám giữa các ngón chân. Sừng tách rời xung quanh gót chân, đế, ngón chân và cuối cùng là thành móng bên ngoài. Bàn chân bị nhiễm trùng cũng có thể có mùi hôi đặc trưng.

    ĐIỀU TRỊ MỤN MỦ TRUYỀN NHIỄM Ở DÊ, CỪU

    Thời gian ủ bệnh là 36-48 giờ.Xuất hiện những nốt đỏ hơi gồ ghề ở trên bờ môi, mép của cừuCó các mụn nước, mụn mủ, cục vảy cứngLớp vảy có màu nâu đỏ, sau chuyển màu nâu sẫmSau khi lớp vảy được loại bỏ rất dễ chảy máuCó dịch chảy ra từ dưới lớp vảyCác vị trí xuất hiện mụn: ở hai bên khóe miệng, môi trên và môi dưới, lợi, bề mặt đầu lưỡi, vòm khẩu cái, một số ít gặp ở xung quanh, lỗ mũi hoặc trên ngực. Hoặc các vị trí da mỏng như ở tai,  bụng, đầu vú, núm vú, bùi dái, âm hộ.Cừu bị đau, và quá trình thành mụn mủ trong 2-4 ngày. Diễn biến bệnh khoảng 3 tuần.

    BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN GIA SÚC

    Trâu, bò mệt mỏi, ủ rũ, lông dựng, sốt 41-42OC kéo dài trong 2-3 ngày, sau đó xuất hiện các mụn nước ở niêm mạc miệng, chân và da chỗ mỏng, lưỡi dày lên, sưng to khó cử động, sau vài ngày mụn nước vỡ ra làm cho miệng bị loét, trâu bò không ăn được, dịch viêm từ các mụn nước hoà với nước dãi liên tục chảy ra giống như bọt xà phòng. Trong mũi xuất hiện nhiều mụn nước, nước mũi chảy ra có mùi hôi thối.Ở chân, nhất là xung quanh vành móng cũng xuất hiện rất nhiều mụn nước làm thành những vết loét. Nếu vệ sinh     không tốt sẽ bị nhiễm trùng tạo thành những ổ loét làm móng bị bong ra.ở vú gia súc cái, thường bị mọc mụn ở núm, đầu vú, toàn bộ vú bị sưng, đau, con cái đang nuôi con sẽ ít cho con bú vì đau và sữa bị cạn dần.Thể nặng: bê <6 tháng có thể chết đột ngột do thoái hóa cơ tim.Con vật tiêu chảy nặng, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phế quản và viêm phổi.

    BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU BÒ

    Thể cấp tính:Trâu, bò bỏ ăn, chướng hơi dạ cỏ, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân lỏng màu vàng xám, mùi tanh. Chỉ vài ngày sau, súc vật bệnh nằm bệt không đi lại được, nếu không được điều trị kịp thời con vật có thể chết trong tình trạng mất nước, rối loạn điện giải và kiệt sức làm trụy tim mạch , khô máu. Hiện tượng này thường xảy ra ở bê, nghé dưới 1 năm tuổi.Thể mãn tính:Trâu, bò bị bệnh sẽ gầy dần, cơ thể suy nhược, ăn ít, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, dễ rụng, thường thủy thũng ở mi mắt, yếm ngực, nhai lại yếu, thiếu máu, chướng bụng nhẹ,  ỉa chảy kéo dài, có khi ỉa táo bón, đôi khi có triệu chứng thần kinh. Gia súc cái mất dần khả năng sinh sản và cho sữa. Trâu, bò cho sữa bị bệnh thì lượng sữa giảm tới 20 – 50%. Trâu, bò có thể chết do kiệt sức.Người chăn nuôi cũng cần phân biệt các triệu chứng trên với bệnh ký sinh trùng đường máu đó là: trâu bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu cũng có các biểu hiện như: gầy yếu, thiếu máu, sản lượng sữa giảm, hoàng đản, tiêu chảy. Nhưng bệnh ký sinh trùng đường máu trâu, bò thường sốt 40 – 420C, khi sốt cao thường thể hiện triệu chứng thần kinh: quay cuồng, đi vòng tròn, run rẩy từng cơn. Trong khi bệnh sán lá gan trâu, bò thường ỉa chảy kéo dài, viêm ruột, phân lỏng xám có mùi tanh.

    BỆNH LAO BÒ

    Lao phổiThể bệnh hay gặp, với các triệu chứng ho, lúc đầu ho khan sau ho ướt, ho từng cơn.Con vật ho khi gõ lồng ngực, bị đuổi chạy, uống nước lạnh, nằm xuống, đứng lên.Ho ra đờm con vật lại nuốt vào, đờm lẫn máu mủ.Bò gầy gò, lông dựng, da khô, mệt mỏi, ăn ít, thở khó ngày càng tăng. Nghe và gõ vùng phổi thấy âm dục phân tán, âm bùng hơi và âm ran ướt.Lao hạchThể bệnh khá phổ biến. Nếu lao ở phổi thì hạch phổi cũng bị lao, hạch bị sưng thành từng cục cứng.Các hạch hay bị lao: hạch dưới hàm, hạch trước vai, hạch trước đùi, hạch ruột.Lao vúTùy mức độ bệnh mà bầu vú hoặc núm vú có thể bị biến dạng. Sờ vào có thể thấy những hạt lao lổn nhổn.Hạch vú sưng to, cứng nổi cục.Sản lượng sữa giảm.Lao đường tiêu hóa:Phổ biến lao ở ruột, gan.Gia súc tiêu chảy kéo dài, gầy dần, có chướng hơi nhẹ và rối loạn tiêu hóa.

    TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ

    Trâu, bò thường mắc bệnh ở 3 thể sau đây:Thể ác tínhThể này thường ít gặp. Trâu, bò phát bệnh rất nhanh.Con vật đột nhiên lên cơn sốt cao 41 - 42°C và trở nên hung dữ, điên loạn, đập đầu vào tường và chết trong vòng 24 giờ. Bê nghé 3 - 18 tháng thể hiện triệu chứng thần kinh: giãy giụa, ngã vật xuống rồi chết, có khi con vật đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống rồi lịm đi.Thể cấp tínhThể này xảy ra phổ biến ở trâu, bò. Thời gian ủ bệnh ngắn từ 1 - 3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt rứt, sốt cao đột ngột 40 - 42°C. Các niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy liên tục. Các hạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó khăn, người ta thường gọi là bệnh "trâu bò hai lưỡi". Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ thũng, làm cho con vật đi lại khó khăn.Vật bệnh thể hiện hội chứng hô hấp, thở mạnh và khó khăn do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp.Một số trâu bò bị bệnh thể đường ruột, lúc đầu phân táo bón, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng.Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển 3 - 5 ngày. Tỷ lệ chết 90 - 100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong 24 - 36 giờ.Thể mạn tínhCon vật mắc bệnh ở thể cấp tính, nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, vật bệnh thể hiện viêm ruột mạn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mạn tính.Bệnh tiến triển trong vài tuần. Con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường con vật gầy rạc và chết do kiệt sức.

    VIÊM TỬ CUNG TRÂU BÒ

    Tùy theo mức độ tổn thương, loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết mà có các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Căn cứ mức độ viêm nặng hay nhẹ có thể phân loại như sau:Viêm nội mạc tử cung mức độ 1 (Viêm cata đơn)Gia súc động dục bình thường, dịch tiết khi động dục có thể có những gợn trắng ở niêm dịch, niêm dịch khác thường, không đồng nhất. Cổ tử cung sưng, tụ huyết, khám trực tràng không thể phân biệt được tử cung bị bệnh hay động dục.Viêm nội mạc tử cung mức độ 2 (Viêm nội mạc niêm dịch có mủ)Gia súc không động dục bình thường, niêm dịch có mủ, cổ tử cung mở rộng hay hé mở và sung huyết, sừng tử cung cong, cứng, dày. Buồng trứng bình thường, có thể vàng lưu bệnh lý.Viêm nội mạc tử cung mức độ 3 (Viêm nội mạc có mủ)Viêm tử cung mức độ 3 bao gồm: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo và không chỉ nội mạc tử cung bị rối loạn sinh lý và tổn thương mà cả cơ trơn cũng bị viêm. Gia súc ngưng động dục, mủ chảy ra ngoài, nhiều nhất là lúc nằm. Cổ tử cung sưng, mở rộng hay hé mở, niêm mạc âm đạo sung huyết và có phủ màu trắng hay trắng vàng. Khám trực tràng thấy sừng tử cung sưng to, thành tử cung dày, tử cung kéo dài (nhất là trâu, bò cái già), buồng trứng có thể vàng lưu bệnh lý.Viêm tử cung tích mủGia súc không động dục và thường nhầm với gia súc có chửa, có thể có trường hợp chảy mủ ra ngoài. Khám âm đạo thấy âm đạo kéo dài về phía xoang bụng vì sức nặng của tử cung chứa mủ. Cổ tử cung có thể đóng lại và bịt kín bằng dịch mủ như có chửa hoặc bị phủ chất nhầy, mủ.Cổ tử cung và âm đạo viêm, khám trực tràng thấy hai sừng tử cung tăng dung tích và kích thước. Tử cung sa xuống xoang bụng nhiều hay ít tùy thuộc và lượng mủ tích trong đó (có trường hợp 15-20 lít mủ). Khi khám có thể nhầm với có chửa nhưng không thấy có thai, không có núm nhau, không cảm nhận có nhịp đập của động mạch giữa tử cung, ở buồng trứng có thể vàng tồn tại.

    BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ

    Trong thời gian ấu trùng di hành bê, nghé có thể bị viêm phổi, ho, sốt. khi giun về cư trú ở ruột phát triển thành bệnh, bê nghé có dáng đi lù đù, chậm chạp, lưng cong, cúi đầu, đuôi cụp, thân nhiệt tăng cao 40-41 độ CBê nghé ăn ít hoặc bỏ ăn, nằm 1 chỗ, hơi thở yếuBiểu hiện đau bụng: bê nghé nằm ngửa, dùng chân đạp vào bụng, dãy dụa, lắng nghe vùng bụng thấy tiếng sôi bụngTiêu chảy: ban đầu tiêu chảy, phân lổn nhổn, màu đen chuyển dần sang mầu vàng, có lẫn máu và chất nhờn, rồi chuyển sang màu vàng sẫm, cuối cùng có màu trắng. phân có mùi tanh khắm rất thối, nhiều nước dính ở hậu môn, xung quanh mông và khoeo chânThể trạng: gầy sút nhanh, lông xù niêm mạc nhợt nhạt mắt lờ đờ, mũi khô, hơi thở thối

    Môi trường chăn nuôi

    TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

    Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

    DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Sự phát triển của heo con ở...

    QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Vấn đề của những nước chăn nuôi...

    NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Để nuôi gia cầm thành công, người...

    NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Để nuôi gia cầm thành công, người...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

    BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Muối là một trong những thành phần...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Selen là một trong những nguyên tố...

    BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Khí NH3  được sinh ra từ chất...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Lượng khí CO được sinh ra do...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

    BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

    BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

    BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

    BỆNH THIẾU VITAMIN A

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

    BỆNH THIẾU VITAMIN D

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

    BỆNH THIẾU VITAMIN E

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

    BỆNH THIẾU VITAMIN K

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B1

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B2

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B5

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

    BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

    BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đặc điểm của bệnh này là giảm...

    BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

    BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Axit folic hay còn gọi là vitamin...

    BỆNH THIẾU CHOLINE

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Chất Choline còn được gọi là vitamin...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B12

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

    BỆNH THIẾU SELENIUM

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

    BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

    BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

    BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    NaCl là một loại muối bao gồm...

    BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

    BỆNH THIẾU (Mg)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Mg trong cơ thể động vật chiếm...

    BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

    BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà bị thiếu nước hay mất nước...

    BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

    BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

    BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

    BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Kali trong cơ thể có tác dụng...

    BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

    BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

    BỆNH CÒI XƯƠNG

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đây là bệnh thường phổ biến ở...

    BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

    BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

    BỆNH GOUT

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh gout trên gà chia làm hai...

    Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

    LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

    7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

    ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

    BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Không khí nóng gây thiệt hại rất...

    CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

    QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Lý do khiến các trại tuy đã...

    NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Thông qua việc tạo và giải phóng...

    VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Một trong những yếu tố quan trọng...

    BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm