Bệnh bò

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN GIA SÚC

Trâu, bò mệt mỏi, ủ rũ, lông dựng, sốt 41-42OC kéo dài trong 2-3 ngày, sau đó xuất hiện các mụn nước ở niêm mạc miệng, chân và da chỗ mỏng, lưỡi dày lên, sưng to khó cử động, sau vài ngày mụn nước vỡ ra làm cho miệng bị loét, trâu bò không ăn được, dịch viêm từ các mụn nước hoà với nước dãi liên tục chảy ra giống như bọt xà phòng. Trong mũi xuất hiện nhiều mụn nước, nước mũi chảy ra có mùi hôi thối.Ở chân, nhất là xung quanh vành móng cũng xuất hiện rất nhiều mụn nước làm thành những vết loét. Nếu vệ sinh     không tốt sẽ bị nhiễm trùng tạo thành những ổ loét làm móng bị bong ra.ở vú gia súc cái, thường bị mọc mụn ở núm, đầu vú, toàn bộ vú bị sưng, đau, con cái đang nuôi con sẽ ít cho con bú vì đau và sữa bị cạn dần.Thể nặng: bê <6 tháng có thể chết đột ngột do thoái hóa cơ tim.Con vật tiêu chảy nặng, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phế quản và viêm phổi.

BỆNH CẢM NẮNG TRÊN TRÂU BÒ

Con vật có biểu hiện choáng váng, đi đứng siêu vẹo; kiểm tra niêm mạc mắt tím bầm, da khô, gia súc có biểu hiện khó nuốt.Con vật sốt cao 40 – 41,5 0C,Kiểm tra thấy gia súc thở khó, tần số hô hấp và tim mạch tăng, đồng tử mắt lúc đầu dãn rộng, sau đó thu hẹp rồi mất phản xạ.Giai đoạn sau: Bệnh tiến triển nặng hơn.Bệnh súc có biểu hiện co giật, điên cuồng, sợ hãi; mắt đỏ ngầu, lồi ra ngoài; mạch nhanh và yếu.Gia súc ngày càng khó thở, thở giật cục; sau cùng đổ ngã tự nhiên, hôn mê, co giật mất phản xạ rồi chết.Gia súc chết với các bệnh tích sung huyết não, màng não, các cơ quan nội tạng sung huyết, xuất huyết.Triệu chứng khi bị cảm nóngGiai đoạn đầu:Con vật thở nhanh, toàn thân vã mồ hôi, đồng tử mắt dãn rộng. Kiểm tra thấy tim đập nhanh, thân nhiệt tăng, niêm mạc mắt sung huyết, đỏ ửng, các mạch quản nổi rõ.Giai đoạn sau:Con vật rất khó thở, hóp bụng để thở. Con vật có hiện tượng co giật cơ môi, cơ nhai, nôn mửa. Con vật điên cuồng, hôn mê, co giật rồi chết,Khi chết sùi bọt mép, có khi lẫn máu. Kiểm tra thấy máu khó đông, màng não, phổi bị sung huyết và phù.

BỆNH CƯỚC CHÂN Ở TRÂU BÒ

Đầu tiên da vùng chân con vật dày cộm lên, vùng sưng có hiện tượng xung huyết, da bị nứt nẻ.Sau đó lớp biểu bì bị bong ra có chảy dịch mầu vàng, lộ ra một lớp tổ chức mầu đỏ thẫm, nếu vết thương sâu làm con vật què nằm tại chỗ, da và tổ chức dưới da bị hoại tử từng đám có chỗ tím bầm, có chỗ phồng rộp lên.Cuối cùng các tổ chức hoại tử ăn sâu xuống thành hoại thư làm lộ ra cả những sợi cơ và xương.Bệnh nặng, gây biến chứng có thể làm tắc mạch máu gây xung huyết ở phổi và bầm huyết ở não.Phòng bệnhĐể đề phòng bệnh này khi nhiệt độ dưới 12 độ C bà con không nên thả trâu bò ở ngoài, không bắt trâu bò làm việc ngoài ra cần chăm sóc nuôi dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho trâu bò.Luôn giữ chuồng trại được khô ráo, sạch sẽ, che chắn kín gió, giữ ấm cho trâu bò và đảm bảo vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi.Dùng các vật liệu để giữ ấm cho gia súc như bao tải hoặc có thể tăng nhiệt độ của chuồng trại lên bằng cách đốt lửa sưởi ấm cho trâu bò. Bà con lưu ý khi đốt lửa sưởi ấm cần chuẩn bị ống thông khói để trâu bò không bị ngạt.Tiêm phòng đầy đủ cho trâu bò hàng năm. Định kỳ kiểm tra vệ sinh khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi và tẩy ký sinh trùng cho đàn trâu bò trước mùa mưa rét:IVERTIN : Liều tiêm dưới da cổ liều 0.2mg/kg P, tương đương 1ml/50kg P.GENDAZEL: sử dụng đường uống liều 6ml/ 10 kg thể trọng.Dự trữ thức ăn như rơm, cỏ khô để cho trâu bò ăn uống đầy đủ và bổ sung thêm các loại thức ăn tinh như cám gạo, bột ngô, sắn với lượng thức ăn tinh khoảng 2kg/ngày.Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ TRÊN TRÂU BÒ

Bò có hiện tượng bụng trái bình to, hay nhìn về phía bụng, bồn chồn đứng kg yên, chúng ta có thể nghĩ tới vấn đề về dạ cỏ trên động vật nhai lại.1.Nguyên nhânDo gia súc ăn nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non... đã lên men sinh hơi nhanh, gia súc không kịp thoát hơi gây chướng căng dạ cỏ. Đặc biệt, vào mùa khô, gia súc ăn nhiều thức ăn khô như rơm, cỏ khô, nên hệ vi sinh vật dạ cỏ thích nghi với tiêu hóa nhiều thức ăn khô, đến đầu mùa mưa, gia súc ăn nhiều cỏ non đột ngột sẽ gây bệnh.Do Gia súc ăn các thức ăn bị mốc, thức ăn có chứa chất độc làm cho nhu động dạ cỏ kémDo gia súc làm việc quá mức ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóaDo chăn thả, lao động vào lúc giá rét, có nhiều sương muối, kế phát từ cảm nắng, bị què, bại liệt, ốm lâu ngày vật không đi lại, nằm lì một chỗ.Do kế phát từ bệnh liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm vật không ợ được hơi, viêm màng bụng.2.Cơ chế sinh bệnhDo thức ăn lên men chứa nhiều nước làm hơi sản sinh nhiều, làm rối loạn tuần hoàn ở vách dạ cỏ và ức chế thần kinh ảnh hưởng đến sự nhai lại và ợ hơi, vách dạ cỏ bị thiếu máu, nhu động dạ cỏ giảm.Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia súc ngạt thở.Máu về tim bị trở ngại gây ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng bị dạ cỏ chèn ép gây thiếu máu làm cơ năng giải độc của gan giảm đồng thời những chất phân giải trong dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những cơn co thắt.Đến cuối kì bệnh, dạ cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn toàn bị ngừng trệ nên gia súc lâm vào trạng thái trầm trọng, gia súc có thể chết do ngạt thở và do tuần hoàn trở ngại.3.Triệu chứngThể cấp tínhBệnh xuất hiện rất nhanh: sau khi ăn 30 ph – 1hGia súc không yên, bồn chồnBụng trái ngày càng phình toTriệu chứng đau bụng: Gia súc luôn ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, hai chân thu vào bụng.Vùng bụng trái sưng to, hõm hông trái căng phồng.Gõ vào vùng bụng trái (hõm hông trái) thấy âm trống chiếm ưu thế, âm đục và âm bùng hơi mất. Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ, khi gõ còn nghe thấy âm kim thuộc.Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng sau đó giảm dần rồi mất hẳn, chỉ nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn lên men.Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn, ngừng nhai lại.Gia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng hai chân trước để thở, hoặc thè lưỡi để thở và con vât chết do ngạt thở.Tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh, mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục.Thể mãn tínhBệnh thường xảy ra mang tính chu kỳ.Tức là: sau 1 thời gian có chướng hơi gia súc khỏi bệnh  nhưng  nếu thay đỏi thức ăn, khí hậu, thời tiết thì bệnh lại xuất hiện.Vùng hõm hông trái chướng nhẹ, bệnh thường kéo dài, lúc tiêu chảy lúc táo bón.4.Bệnh tíchGia súc có hiện tượng chảy máu ở mũi và hậu môn.Lòi dom.Mồm đầy bọt.Thực quản vít chặt, thức ăn lên tới tận miệng.Phổi sung huyết, máu tím bầm.5.Chẩn đoánCần nắm được đặc điểm chính của bệnh: bệnh tiến triển nhanh (thường sau khi ăn 2 giờ), vùng bụng trái căng phồng, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, gia súc khó thở, tĩnh mạch cổ phồng to.Cần chẩn đoán phân biệt với dạ cỏ bội thực: ở bệnh bội thực dạ cỏ, bệnh tiến triển chậm (thường xuất hiện sau khi ăn từ 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối.6.Kiểm soátKhông cho gia súc ăn quá nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non, thức ăn dễ lên men, sinh hơi khác.Luôn thực hiện cân đối khẩu phần thức ăn tươi và thức ăn khô, thức ăn tinh và thúc ăn thô để hạn chế quá trình lên men.Khi cho ăn thức ăn là cỏ, thân cây non, ướt nên để ráo nước hoặc phơi qua mới cho gia súc ăn.Không cho gia súc ăn thức ăn bị mốc, đang lên men hoặc lẫn chất độc.Khi thay đổi thức ăn nên thay đổi từ từ để gia súc kịp thích nghi, không bị rối loạn tiêu hóa.Khi gia súc mắc bệnh liệt dạ cỏ, bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm gia súc không ợ hơi được, viêm màng bụng... cần kịp thời điều trị để tránh kế phát bệnh chướng hơi dạ cỏ.Thường xuyên cho gia súc vận động, không nuôi nhốt gia súc nhiều ngày trong chuồng nuôi.7.Xử lý bệnhTrước tiên, cho gia súc nhịn ăn, đứng 2 chân trước lên cao hoặc đi lên dốc để dạ cỏ không chèn ép phổi và tim.Sau đó, cho gia súc uống 1 trong các loại dung dịch:Dung dịch MgSO4 với liều 50-100g/con hòa với 0,5 - 1 lít nước.Nước dưa chua: 0,5 - 1 lít.Bia hơi: 0,5-2 lít.Đồng thời, xoa bóp vùng dạ cỏ để kích thích ợ hơi. Có thể giã gừng tẩm vào rơm, vải thô, chà sát liên tục 30 – 60 phút ở hông bên trái. Làm như vậy nhiều lần nhằm tăng nhu động dạ cỏ.Nắm lưỡi gia súc kéo nhịp nhàng lệch về một bên nhiều lần để kích thích ợ hơi.Có thể dùng ống mềm (bằng cao su hoặc nhựa mềm) thông qua thực quản vào dạ cỏ, đồng thời dùng tay ấn mạnh vào hõm hông trái để hơi thoát ra ngoài. Moi phân ở trực tràng ra để thoát hơi.Tăng cường nhu động dạ cỏ bằng cách tiêm Pilocarpine (đối với bệnh chướng hơi kế phát sau bệnh liệt dạ cỏ); tiêm thuốc trợ sức, trợ lực, liều theo hướng dẫn của hãng thuốc.* Nếu dùng các biện pháp trên không hiệu quả, dạ cỏ vẫn chướng căng, nguy hiểm đến tính mạng gia súc thì phải cấp cứu bằng cách chọc troca.Sát trùng vị trí giữa hõm hông trái của gia súc, chọc mạnh troca qua thành bụng, rút lõi từ từ, bịt đầu thoát của troca để hơi thoát từ từ, nếu cho hơi thoát nhanh thì áp lực máu ở não bị giảm đột ngột, gia súc bị sốc có thể chết.Giữ troca cho hơi ra hết, để gia súc khỏe lại, khi rút troca phải cho lõi vào, để thức ăn không tiếp xúc vết thương gây viêm phúc mạc.Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn :  GENTAMYCIN 4% tiêm hoặc bơm thẳng vào dạ cỏ.Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU BÒ

Thể cấp tính:Trâu, bò bỏ ăn, chướng hơi dạ cỏ, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân lỏng màu vàng xám, mùi tanh. Chỉ vài ngày sau, súc vật bệnh nằm bệt không đi lại được, nếu không được điều trị kịp thời con vật có thể chết trong tình trạng mất nước, rối loạn điện giải và kiệt sức làm trụy tim mạch , khô máu. Hiện tượng này thường xảy ra ở bê, nghé dưới 1 năm tuổi.Thể mãn tính:Trâu, bò bị bệnh sẽ gầy dần, cơ thể suy nhược, ăn ít, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, dễ rụng, thường thủy thũng ở mi mắt, yếm ngực, nhai lại yếu, thiếu máu, chướng bụng nhẹ,  ỉa chảy kéo dài, có khi ỉa táo bón, đôi khi có triệu chứng thần kinh. Gia súc cái mất dần khả năng sinh sản và cho sữa. Trâu, bò cho sữa bị bệnh thì lượng sữa giảm tới 20 – 50%. Trâu, bò có thể chết do kiệt sức.Người chăn nuôi cũng cần phân biệt các triệu chứng trên với bệnh ký sinh trùng đường máu đó là: trâu bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu cũng có các biểu hiện như: gầy yếu, thiếu máu, sản lượng sữa giảm, hoàng đản, tiêu chảy. Nhưng bệnh ký sinh trùng đường máu trâu, bò thường sốt 40 – 420C, khi sốt cao thường thể hiện triệu chứng thần kinh: quay cuồng, đi vòng tròn, run rẩy từng cơn. Trong khi bệnh sán lá gan trâu, bò thường ỉa chảy kéo dài, viêm ruột, phân lỏng xám có mùi tanh.

TRÚNG ĐỘC SẮN TRÊN BÒ

Bò bị ngộ độc sắn do bên trong sắn chứa 1 lượng độc tố HCN1.Nguyên nhân gây bệnhTrâu bò ăn quá nhiều lá sắn và củ sắn tươiTrong khẩu phần ăn chứa nhiều sắn nhưng chế biến không đúng quy cách.Do gia súc đói lâu ngày đột nhiên ăn nhiều sắn.Trong lá và củ sắn ngoài các chất dinh dưỡng cũng chứa một lượng độc tố (HCN) đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80–110 mg HCN/kg lá tươi và 20–30 mg/kg củ tươi. Các giống sắn đắng chứa 160–240 mg HCN/kg lá tươi và 60–150 mg/kg củ tươi.2.Triệu chứngCó biểu hiện mệt mỏi, bỏ ăn, bồn chồn đứng nằm không yên, miệng chảy nước dãi, không nhai lại, thân nhiệt không quá cao (38,50C).Niêm mạc tím tái, thở khó khăn, tim đập nhanh nhưng yếu, bốn chân và tai lạnh, cuối cùng con vật hôn mê, co giật đồng tử mở rộng và chết.Có thể chết rất nhanh trong trường hợp cấp tính chỉ sau khi ăn nửa giờ.3.Bệnh tíchMổ khám gia súc bị ngộ độc sắn thường có các biểu hiện rõ nhất là niêm mạc ruột bị bong ra, tim ứ máu, màu sắc máu thay đổi, máu có màu đỏ thắm (bình thường máu có màu đỏ thẫm hoặc đỏ tươi).Trong dạ cỏ của trâu, bò còn có nhiều thức ăn từ sắn.4.Kiểm soátCần chú ý không cho gia súc ăn sắn tươi, chỉ cho ăn khi đã qua chế biến, cho ăn với lượng vừa phải (khoảng 10-40% trong khẩu phần), cân đối với lượng cỏ, bổ sung các sản phẩm từ sắn sau khi gia súc đã ăn các thức ăn khác.Chú ý: Không để gia súc tự do vào nương sắn ăn lá và củ tươi dễ gây ngộ độc5.Xử lý bệnhTrong trường hợp nguy kịch phải nhanh chóng tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch đường glucose.Loại trừ chất độc trong đường tiêu hoá bằng cách gây nôn cho gia súc càng nhanh càng tốt.Sau đó cho uống 10-20 gam bột than củi tán nhỏ mịn hoặc 2 lòng trắng trứng gà.Cần rửa ruột cho gia súc bằng cách thụt nước ấm vào hậu môn.Giải độc trong máu bằng cách tiêm thuốc xanh mêtylen 1% (tức 10 gam thuốc pha trong 1 lít nước). Liều tiêm cho lợn là 10-20ml, trâu bò, ngựa 40-50ml, có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Cách giải độc tốt nhất trong máu là tiêm truyền tĩnh mạch bằng nước sinh lý ngọt, liều tiêm từ 200-500ml.Ngoài ra có thể cho gia súc uống nước đường, nước mía, mật mía có tác dụng rất tốt, hoặc có thể dùng nước rau má, lá khoai lang giã nát, cháo đậu đen, đậu xanh... cần phối hợp tiêm các thuốc trợ lực, trợ sức như: ACTIVITON Liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPTăng cường chăm sóc nuôi dưỡng để vật nuôi nhanh bình phục.Sau khi bình phục Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

BỆNH LAO BÒ

Lao phổiThể bệnh hay gặp, với các triệu chứng ho, lúc đầu ho khan sau ho ướt, ho từng cơn.Con vật ho khi gõ lồng ngực, bị đuổi chạy, uống nước lạnh, nằm xuống, đứng lên.Ho ra đờm con vật lại nuốt vào, đờm lẫn máu mủ.Bò gầy gò, lông dựng, da khô, mệt mỏi, ăn ít, thở khó ngày càng tăng. Nghe và gõ vùng phổi thấy âm dục phân tán, âm bùng hơi và âm ran ướt.Lao hạchThể bệnh khá phổ biến. Nếu lao ở phổi thì hạch phổi cũng bị lao, hạch bị sưng thành từng cục cứng.Các hạch hay bị lao: hạch dưới hàm, hạch trước vai, hạch trước đùi, hạch ruột.Lao vúTùy mức độ bệnh mà bầu vú hoặc núm vú có thể bị biến dạng. Sờ vào có thể thấy những hạt lao lổn nhổn.Hạch vú sưng to, cứng nổi cục.Sản lượng sữa giảm.Lao đường tiêu hóa:Phổ biến lao ở ruột, gan.Gia súc tiêu chảy kéo dài, gầy dần, có chướng hơi nhẹ và rối loạn tiêu hóa.

TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ

Trâu, bò thường mắc bệnh ở 3 thể sau đây:Thể ác tínhThể này thường ít gặp. Trâu, bò phát bệnh rất nhanh.Con vật đột nhiên lên cơn sốt cao 41 - 42°C và trở nên hung dữ, điên loạn, đập đầu vào tường và chết trong vòng 24 giờ. Bê nghé 3 - 18 tháng thể hiện triệu chứng thần kinh: giãy giụa, ngã vật xuống rồi chết, có khi con vật đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống rồi lịm đi.Thể cấp tínhThể này xảy ra phổ biến ở trâu, bò. Thời gian ủ bệnh ngắn từ 1 - 3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt rứt, sốt cao đột ngột 40 - 42°C. Các niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy liên tục. Các hạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó khăn, người ta thường gọi là bệnh "trâu bò hai lưỡi". Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ thũng, làm cho con vật đi lại khó khăn.Vật bệnh thể hiện hội chứng hô hấp, thở mạnh và khó khăn do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp.Một số trâu bò bị bệnh thể đường ruột, lúc đầu phân táo bón, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng.Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển 3 - 5 ngày. Tỷ lệ chết 90 - 100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong 24 - 36 giờ.Thể mạn tínhCon vật mắc bệnh ở thể cấp tính, nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, vật bệnh thể hiện viêm ruột mạn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mạn tính.Bệnh tiến triển trong vài tuần. Con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường con vật gầy rạc và chết do kiệt sức.

VIÊM TỬ CUNG TRÂU BÒ

Tùy theo mức độ tổn thương, loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết mà có các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Căn cứ mức độ viêm nặng hay nhẹ có thể phân loại như sau:Viêm nội mạc tử cung mức độ 1 (Viêm cata đơn)Gia súc động dục bình thường, dịch tiết khi động dục có thể có những gợn trắng ở niêm dịch, niêm dịch khác thường, không đồng nhất. Cổ tử cung sưng, tụ huyết, khám trực tràng không thể phân biệt được tử cung bị bệnh hay động dục.Viêm nội mạc tử cung mức độ 2 (Viêm nội mạc niêm dịch có mủ)Gia súc không động dục bình thường, niêm dịch có mủ, cổ tử cung mở rộng hay hé mở và sung huyết, sừng tử cung cong, cứng, dày. Buồng trứng bình thường, có thể vàng lưu bệnh lý.Viêm nội mạc tử cung mức độ 3 (Viêm nội mạc có mủ)Viêm tử cung mức độ 3 bao gồm: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo và không chỉ nội mạc tử cung bị rối loạn sinh lý và tổn thương mà cả cơ trơn cũng bị viêm. Gia súc ngưng động dục, mủ chảy ra ngoài, nhiều nhất là lúc nằm. Cổ tử cung sưng, mở rộng hay hé mở, niêm mạc âm đạo sung huyết và có phủ màu trắng hay trắng vàng. Khám trực tràng thấy sừng tử cung sưng to, thành tử cung dày, tử cung kéo dài (nhất là trâu, bò cái già), buồng trứng có thể vàng lưu bệnh lý.Viêm tử cung tích mủGia súc không động dục và thường nhầm với gia súc có chửa, có thể có trường hợp chảy mủ ra ngoài. Khám âm đạo thấy âm đạo kéo dài về phía xoang bụng vì sức nặng của tử cung chứa mủ. Cổ tử cung có thể đóng lại và bịt kín bằng dịch mủ như có chửa hoặc bị phủ chất nhầy, mủ.Cổ tử cung và âm đạo viêm, khám trực tràng thấy hai sừng tử cung tăng dung tích và kích thước. Tử cung sa xuống xoang bụng nhiều hay ít tùy thuộc và lượng mủ tích trong đó (có trường hợp 15-20 lít mủ). Khi khám có thể nhầm với có chửa nhưng không thấy có thai, không có núm nhau, không cảm nhận có nhịp đập của động mạch giữa tử cung, ở buồng trứng có thể vàng tồn tại.

BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ

Trong thời gian ấu trùng di hành bê, nghé có thể bị viêm phổi, ho, sốt. khi giun về cư trú ở ruột phát triển thành bệnh, bê nghé có dáng đi lù đù, chậm chạp, lưng cong, cúi đầu, đuôi cụp, thân nhiệt tăng cao 40-41 độ CBê nghé ăn ít hoặc bỏ ăn, nằm 1 chỗ, hơi thở yếuBiểu hiện đau bụng: bê nghé nằm ngửa, dùng chân đạp vào bụng, dãy dụa, lắng nghe vùng bụng thấy tiếng sôi bụngTiêu chảy: ban đầu tiêu chảy, phân lổn nhổn, màu đen chuyển dần sang mầu vàng, có lẫn máu và chất nhờn, rồi chuyển sang màu vàng sẫm, cuối cùng có màu trắng. phân có mùi tanh khắm rất thối, nhiều nước dính ở hậu môn, xung quanh mông và khoeo chânThể trạng: gầy sút nhanh, lông xù niêm mạc nhợt nhạt mắt lờ đờ, mũi khô, hơi thở thối

BỆNH UNG KHÍ THÁN TRÂU BÒ

Trâu, bò thường mắc bệnh ở 2 thể sau đây:Thể quá cấp tínhBệnh tiến triển ngay từ 3 – 6 giờ. Con vật chết rất nhanh, chết đột ngột đặc biệt nếu cơ tim bị tổn thươngCon vật đang ăn cỏ hoặc cày kéo đột nhiên ngã quỵ, run rẩy rồi chết mà chưa có biểu hiện gì rõ rệt. Một số con có ung ở đùi, bụng, phát triển rất nhanh. Nhiều trường hợp lấy ngón tay ấn vào chỗ sưng nghe thấy có tiếng kêu lạo xạo.  Tỷ lệ chết ở bê nghé đến 90%.Thể cấp tínhBệnh tiến triển trong 2-3 ngày đến 1 tuần. Con vật thân nhiệt không tăng đột ngột, thường giữ mức trung bình 39-40 độ, mệt mỏi nhưng vẫn ăn uống đến lúc gần chết. Trên bắp thịt vai, mông, đùi, bụng xuất hiện các ung, chỗ sưng không cố định, có thể di chuyển từ vai mông xuống đùi, bụng, ức, bẹn. Khối ung lúc đầu nóng, tấy đau, sau ít đau hơn, to dần lên, da căng, bùng nhùng, ấn tay vào có tiếng khí kêu lạo xạo. Khối ung có thể vỡ chảy nhiều nước màu hồng nhạt. Khi có khối ung ở đùi làm con vật đi lại khó khăn, khối ung ở cổ làm nó thè lưỡi ra ngoài. Sau 2 – 3 ngày thân nhiệt hạ dần rồi chết. Có trường hợp bị liệt 4 chân, bí đái, bí ỉa rồi chết.

BỆNH TỬ CUNG LỘN BÍT TẤT TRÊN BÒ (SA TỬ CUNG)

Các trường hợp tử cung lộn bít tất trên bò có thể xuất hiện nhiều dạng khác nhau.Trường hợp âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn: khi mới xuất hiện, bộ phận âm đạo lộn ra ngoài có màu đỏ to, kích thước bằng nắm tay hoặc lớn hơn một ít. Bộ phận này chỉ nhìn thấy khi gia súc nằm xuống, khi gia súc đứng dậy thì bộ phận đó lại tụt và trong xoang chậu.Trường hợp bệnh tiếp tục phát triển thì bộ phận âm đạo lộn ra ngoài sẽ to dần lên, lúc này khi con vật đứng dậy bộ phận âm đạo cũng không tụt vào trong ở dưới thành âm đạo mà còn lộ cả ống dẫn niệu và một phần của bàng quang. Trường hợp một phần đầu mút sừng tử cung bên có thai bị lộn vào trong xoang tử cung và lồng vào nhau thì con vật hầu như không có triệu chứng trong quá trình hồi phục, tử cung sẽ trở lại bình thường. Trường hợp cả hai sừng tử cung và cả thân tử cung bị lộn trái lồng qua tử cung vào âm đạo, con vật xuất hiện triệu chứng cục bộ và toàn thân. Thành bụng co bóp, con vật cong lưng, cong đuôi rặn.Trong khi rặn con vật thải ra một ít phân, nước tiểu, biểu hiện đau đớn, khó chịu. Trâu bò giảm ăn, thậm chí bỏ ăn. Kiểm tra qua đường sinh dục phát hiện đầu mút sừng tử cung lồng vào thân tử cung hay toàn bộ tử cung lồng vào âm đạo. Trường hợp toàn bộ âm đạo bị lộn ra ngoài, tử cung lộn bít tất, phần bộc lộ ra ngoài có màu hồng. Lúc đầu chỉ âm đạo và tử cung bên có thai lộn ra ngoài, về sau cả hai sừng, thân tử cung đề bộc lộ ra ngoài. Trên niêm mạc tử cung còn dính lại một số núm nhau con và nhiều núm nhau mẹ. Gia súc đau đớn, đứng lên nằm xuống liên tục, tử cung bị tổn thương, sây sát, xuất huyết và nhiễm khuẩn.Trâu bò chết sau 5 - 6 ngày

BỆNH SÁT NHAU TRÊN BÒ

Sau khi đẻ 1 khoảng thời gian nhất định mà nhau thai không bị tống ra ngoài thì coi là bị sát nhau. Với bò, khoảng thời gian ra nhau bình thường là 4-6 giờ( không quá 12 giờ).1.Một số nguyên nhân gây sát nhau trên bòNguyên nhân gây bệnh sát nhau ở gia súc là do tử cung co bóp yếu, sức rặn của con mẹ giảm dần do:- Trong thời gian có thai gia súc mẹ thiếu vận động nhất là giai đoạn cuối, khẩu phần ăn thiếu khoáng đặc biệt thiếu canxi.- Con mẹ quá gầy hoặc quá béo, đẻ song thai (với gia súc đơn thai) hay đẻ quá nhiều thai (với gia súc đa thai).- Bào thai quá to, dịch thai quá nhiều… từ đó làm cho cổ tử cung dãn quá độ, làm giảm đàn tính đàn hồi và sự co bóp.- Ngoài ra tất cả những trường hợp đẻ khó đều ảnh hường trực tiếp đến quá trình co bóp tử cung, làm giảm sức rặn của con mẹ dẫn tới nhau thai con không thể tách ra khỏi niêm mạc tử cung gia súc mẹ.Nhau con và nhau mẹ dính chặt với nhau:- Khi viêm nội mạc tử cung, viêm màng thai, nhau thai con và nhau thai mẹ dính chặt với nhau nên mặc dù tử cung co bóp bình thường nhưng nhau thai mẹ và nhau thai con không thể tách rời nhau ra được.- Ngoài ra khi gia súc mẹ mắc bệnh Brucellosis, Vibriosis nhau mẹ và nhau con dính chặt với nhau.- Riêng ở trâu bò do cấu tạo của núm nhau mẹ và nhau con rất đặc biệt, chúng liên kết với nhau theo hình thức cài răng lược khá chặt chẽ nên sau khi sô thai chỉ cần tử cung co bóp yếu cũng dễ dàng gây sát nhau.2.Triệu chứngTùy vào mức độ của bệnh sát nhau ở gia súc mà toàn bộ nhau thai còn nằm trong tử cung hoặc một phần màng thai, núm thai con đã tách khỏi núm nhau mẹ và được đẩy ra treo lòng thòng ở mép âm môn, có khi một phần của màng ối đã rời hẳn ra ngoài.Trâu bò xuất hiện trạng thái đau đớn, bồn chồn, khó chịu trong trang thái bị kích thích và cong lưng, cong đuôi mà rặn.Sau khi sổ thai 2 - 3 ngày mà nhau thai không được đẩy ra ngoài, các loại vi khuẩn phát triển mạnh trong tử cung làm cho nhau thai bị thối rữa và từ cơ quan sinh dục luôn thải ra hỗn dịch máu, mủ, niêm dịch, mảnh vụn tổ chức tế bào bị phân giải có mùi hôi thối, khó chịu.Càng về sau mức độ biến đổi của nhau thau càng nặng hơn và càng hôi thối hơn.Lúc này con mẹ xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt cao, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm.Nếu thời gian càng lâu mà không được can thiệp khi tình trạng con vật trở lên trầm trọng hơn: ngừng nhai lại, chướng bụng, đầy hơi, ngừng tiết sữa, dẫn đến nhiễm trùng huyết hoặc huyết nhiễm mủ và con vật có thể bị chết. 3.Chẩn đoán Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng cục bộ và toàn thân, quan sát trực tiếp qua âm đạo.Trường hợp sát nhau hoàn toàn chỉ nhìn thấy một màng mỏng mà trong đó chính là màng ối và màng niệu còn nằm trong âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn.Trường hợp sát nhau không hoàn toàn nhìn thấy một số núm nhau con (ở trâu bò)Trường hợp sát nhau từng phần, quan sát phần nhau thai đã ra ngoài, trải nó lên mặt đất có thể phát hiện được những chỗ màng thai bị đứt, phần màng thai còn nằm lại trong tử cung. 4.Kiểm soát Đối với trâu bò, quá 14 giờ sau sổ thai mà nhau thai không được thải ra ngoài cần phải can thiệp.Bước 1: Vệ sinhMôi trường: Đảm bảo môi trường thông thoáng, không ẩm ướtKhu đẻ của Trâu bò được vệ sinh sạch sẽ trước khi con vật vào đẻ, tránh các vi khuẩn cơ hộiBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc sử dụng PARADISE liều 1g/1-2lit nướcBước 4: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.5.Xử lý bệnhBước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi; Ngoài chuồng nuôi : đảm bảo vệ sinh choMôi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn; NASHER FU liều 1 g/ 25 kg/ngày dùng liên tục 3-5 ngàyGiải độc cấp:  SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhCan thiệp bảo tồnSử dụng các loại thuốc kích thích tử cung co bóp để đẩy nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.Sử dụng Oxytoxin 30 - 40UI (6 - 8ml) tiêm dưới da ngày 2 lần.Trường hợp tử cung mất trương lực cần tiêm Oestrogen, sau 2 - 3 giờ tiêm Oxytoxin hoặc Pituitrin,….Truyền dung dịch nước muối 10% 500ml vào tĩnh mạch kết hợp thuốc bổ, trợ sức trợ lực cho con vật. Tiêm bắp kháng sinh hoạt phổ rộng trong 3 - 5 ngày đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho tử cung.Dùng dung dịch thuốc sát trùng ở nồng độ thích hợp thụt rửa tử cung ngày 1 lần.Sau khi rửa sạch, có thể đặt các loại kháng sinh dạng viên vào tử cung hoặc đặt trực tiếp kháng sinh vào.Can thiệp bằng thủ thuật bóc nhauCố định tư thế cho gia súc, buộc đuôi con vật sang một bên Sử dụng dung dịch sát trùng nhẹ để rửa sạch âm môn, gốc đuôi và hai bên mông. Cắt móng tay đề phòng làm sây sát niêm mạc tử cung, vô trung tay và làm trơn tay bằng vaselin hay dầu paraphin. Từ từ, cẩn thận đưa tay vào giữa màng thai và niêm mạc tử cung. Khi tìm được núm nhau mẹ, dùng ngón tay cái tách dần núm nhau con ra khỏi núm nhau mẹ. Tuyệt đối không được bóc phần núm nhau mẹ, gây hiện tượng xuất huyết, tổn thương tử cung. Quá trình tiến hành thủ thuật đòi hỏi mất nhiều thời gian, phải kiên nhẫn, cẩn thận, không vội vàng cẩu thả tránh gây hiện tượng sây sát, tổn thương niêm mạc tử cung. Nếu con vật rặn quá mạnh, cổ tử cung co bóp nhiều, ức chế bằng phương pháp phong bế lõm khum đuôi (tiêm novocain vào huyệt quy vĩ). Sau khi lấy hết nhau thai ra ngoài, rửa lại tử cung bằng các dung dịch thuốc sát trùng ở nồng độ thích hợp. Rồi đặt trực tiếp kháng sinh vào tử cung. Đối với ngựa sau khi sổ thai 1 giờ nhau thai không được đẩy ra khỏi tử cung cơ thể mẹ cần phải tiến hành can thiệp bằng thủ thuật bóc nhau ngay, do phương pháp bảo tồn gần như không có kết quả với ngựa. Đối với lợn chủ yếu sử dụng phương pháp bảo tồn, thụt rửa tử cung bằng thuốc sát trùng. Sau khi can thiệp cần phải theo dõi tiến triển của con vật, tăng cường trợ sức, chú ý công tác hộ lý, chăm sóc, nuôi dưỡng..Sau khi can thiệp cần theo dõi và phòng các bệnh kế phát  cho trâu bò và làm giảm các vi khuẩn gây bệnh vào tử cung trâu bòXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn: NASHER AMX liều 1ml/10-20kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTXử lý bằng phác đồ uống/ trộnHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

BỆNH VIÊM PHỔI TRÊN BÒ

Thời kỳ ủ bệnh từ 3 – 7 ngày.Sốt giai đoạn đầu từ 40 – 410C; sau đó sốt giảm dần.Ho nặng dần, ho nhiều vào buổi sáng, đêm khuya hoặc sau khi vận động, ho có chảy dịch mũi và miệng.Thở nhanh và khó, khi thở phải vươn cổ và há mồm.Ăn kém, nhu động dạ cỏ giảm, chảy nước mắt nước mũi liên tụcBò gầy dần, xơ xác và chết sau 3 – 6 tháng do suy hô hấp.Sản lượng sữa giảm. Bê con bị bệnh nằm một chỗ, ngóc cổ thở mạnh, nhanh và khó khăn.Nếu bệnh nặng khi có nhiễm tụ cầu có hiện tượng mủ chảy ra từ mũi.Tiêu chảy: Nhiều trường hợp bê non có ỉa chảy kế phát, do vi khuẩn gây bệnh cùng dớt dãi và mủ được nuốt xuống bộ máy tiêu hoá, gây viêm ruột cata. Bê ỉa chảy nặng và chết nhanh trong khoảng 5 – 7 ngày.

BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU ( TIÊN MAO TRÙNG ) TRÂU BÒ

Thể cấp tính:Sốt cao 41 độ, sốt gián đoạnCó triệu chứng thần kinh như ngã quỵ, kêu rống, đi vòng trònChết sau 7-15 ngàyThể mạn tính:Sốt cao gián đoạnỈa chảy suy nhượcBệnh có thể kéo dài từ 2-3 thángPhù thũng dưới da vùng dưới cơ thể như: 4 chân, bộ phận sinh dục trâu đực; yếm và bụngViêm giác mạc và kết mạc mắt: mắt có dử, ghèn trắng hay vàng chảy ra liên tục, nặng, mắt sưng đỏ ngầu; khi khỏi bệnh để lại cùi nhãn rõ rệt

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

Cách phòng, chống bệnh dịch tả trên đàn vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chẩn đoán bệnh tiềm ẩn bên trong...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm