Bệnh theo hệ cơ quan

    3 YẾU TỐ TỐI ƯU HOÁ CHĂN NUÔI HEO, GIA CẦM

    Hệ vi sinh đường ruột, dinh dưỡng và chức năng của hệ tiêu hóa, miễn dịch là 3 yếu tố không tách rời và đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, năng suất chăn nuôi gia cầm và heo.   Tương tác giữa dinh dưỡng, hệ vi sinh đường ruột và chức năng của hệ miễn dịch và hệ tiêu hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và hiệu suất của gia cầm và heo. Để kích hoạt các yêu tố này cùng lúc, cần điều chỉnh các chiến lược dinh dưỡng và chăn nuôi. 1. Enzyme và probioticBổ sung enzyme vào thức ăn chứa thành phần khó tiêu giúp tăng năng lượng, axit amin và chất khoáng cho vật nuôi. TS. Kreij cho biết, “Khi cải thiện hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng, hệ vi sinh cũng không còn quá tải mà duy trì trạng thái cân bằng hơn, từ đó, cải thiện năng suất chăn nuôi. Thực tế, các phụ gia thức ăn tương tác với nhau. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng khi kết hợp probiotic và enzyme”, TS. Kreij nói. Nhìn vào thành phần hệ vi sinh đường ruột, sẽ thấy rõ hiệu lực hiệp đồng khi kết hợp đúng enzyme và probiotic. Các nghiên cứu bổ sung enzyme cùng probiotic lactobacillus đã khôi phục cân bằng hệ vi sinh sau khi thử thách với vi khuẩn gây hại nhưClostridium perfringens. Ngoài ra, bộ đôi enzyme và probiotic cũng tác động tích cực đến tính toàn vẹn của đường ruột; đồng thời làm tăng khả năng tiêu hóa hóa thức ăn, tối ưu hóa thành phần vi sinh và cải thiện sức khỏe cho gia cầm và heo.2. Chất khử trùng thức ăn giúp giảm mầm bệnhEnrique Montiel cho biết, việc sử dụng chất khử trùng thức ăn cũng là một giải pháp giảm vi khuẩn gây hại và mầm bệnh nhưSalmonella cho vật nuôi. Quá trình xử lý nhiệt trong sản xuất thức ăn viên sẽ tiêu diệt hầu hết vi khuẩn gây hại, nhưng thức ăn có thể tái nhiễm khuẩn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, hoặc trong khay thức ăn tại chuồng gia cầm. Chất khử trùng thức ăn gián tiếp tác động có lợi đến gia cầm, bởi làm giảm lượng vi khuẩn trong thức ăn, từ đó góp phần cân bằng quần thể hệ vi sinh đường ruột khi gia cầm tiếp nhận nguồn thức ăn đó. Theo TS. Enrique Montiel, có thể sử dụng chất khử trùng ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình sản xuất thức ăn. Nhiều chất khử trùng thức ăn chứaformaldehyde, nhưng chất này sẽ bị phân hủy thành axit formic và cuối cùng là carbon dioxide và nước trong vòng 60-90 giây sau khi gia cầm ăn thức ăn và không để lại dư lượng trong thịt hoặc trứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, thức ăn khử trùng bằng sản phẩm gốc dehyde tác động tích cực đến hiệu suất chăn nuôi và sức khỏe của gia cầ Khi được thử thách với vi khuẩn gây bệnh viêm ruột hoại tử, nhóm gà sử dụng thức ăn khử trùng luôn tăng trọng và chuyển hóa thức ăn tốt hơn; tỷ lệ thải loại cũng thấp hơn (dưới 4% so với 8% ở nhóm gia cầm đối chứng). Trừ châu Âu, đa số các quốc gia đều cho phép sử dụng chất khử trùng gốc formaldehyde.3.Hệ vi sinh và hiệu suất chăn nuôiBộ máy tiêu hóa của gà con mới nở rất non nớt và quần thể vi sinh đường ruột gần như không tồn tại mà dần hình thành từ nước hoặc môi trường khi gà con lớn lên. Trong tự nhiên, tiếp xúc với phân gà mẹ sẽ giúp hình thành hệ vi sinh vật khỏe mạnh ở gà con. Trong các hệ thống chăn nuôi hiện đại, môi trường của gia cầm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quần thể vi khuẩn đường ruột. Một phần của môi trường chính là nguồn thức ăn cung cấp cho gà con. Theo TS. Enrique Montiel, thức ăn là thành phần tác động mạnh nhất đến quần thể vi sinh và sức khỏe đường ruột. Enrique Montiel cho biết thêm, hệ vi sinh đóng vai trò chuyển hóa hóa chất dinh dưỡng và tác động trực tiếp đến cấu trúc cũng như sức khỏe biểu mô ruột. Một số vi khuẩn trong hệ vi sinh có thể loại trừ hoặc chiếm chỗ các vi khuẩn gây hại khác. Một phần quan trọng của hệ miễn dịch nằm ở ruột, vì vậy sức khỏe đường ruột liên quan trực tiếp đến khả năng miễn dịch. Vi khuẩn gây hại như Clostridium perfringens có thể sinh ra hợp chất độc hại gây viêm và dịch bệnh tiềm ẩn ở gia cầ Các enzyme và probiotic có thể được sử dụng để thiết lập hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh và chống lại xâm chiếm của vi khuẩn gây hại Clostridia.   

    THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH

       Sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều loại cây trồng nông nghiệp cần thuốc trừ sâu và các hóa chất khác để phát triển tối ưu. Mặc dù những hóa chất này có mục đích quan trọng, nhưng dư lượng của chúng có thể xâm nhập vào thức ăn chăn nuôi, gây ra rủi ro tiềm ẩn cho sức khỏe nếu không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Là nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi hoặc bác sĩ thú y, việc nhận thức được những rủi ro này là chìa khóa để đảm bảo các hoạt động chăn nuôi an toàn. Bài viết này nêu ra các yếu tố chính cần xem xét khi sử dụng hóa chất trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. 1.Hiểu về dư lượng hóa chất Các loại cây trồng được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thường được xử lý bằng thuốc trừ sâu, phân bón và các hóa chất nông nghiệp khác có thể để lại dư lượng. Những dư lượng này có thể tích tụ trong vật nuôi thông qua thức ăn, dẫn đến các sản phẩm động vật bị nhiễm bẩn khi sử dụng làm thực phẩm cho con người. Mặc dù nhiều dư lượng không gây rủi ro ở mức độ phơi nhiễm thông thường, nhưng một số hóa chất có khả năng tích tụ sinh học và tồn tại lâu dài lại cực kỳ độc hại ngay cả ở liều lượng thấp.Điều quan trọng là phải tuân thủ tất cả các hướng dẫn ghi trên nhãn, hướng dẫn chung và quy định liên quan đến việc sử dụng hóa chất trên cây trồng làm thức ăn chăn nuôi. Điều này bao gồm việc tuân thủ thời gian cách ly để cho phép mức dư lượng giảm trước khi thu hoạch. Việc kiểm tra các thành phần thức ăn chăn nuôi và hợp tác với các nhà cung cấp uy tín có thể giúp giảm thêm rủi ro ô nhiễm. 2.Xác định độc tố trong các thành phần thức ăn chăn nuôi Cùng với dư lượng hóa chất, các thành phần thức ăn chăn nuôi có thể chứa các yếu tố chống dinh dưỡng và độc tố có hại cho sức khỏe vật nuôi. Độc tố nấm mốc do nấm mốc sản sinh và ancaloit nội sinh trong cỏ đồng cỏ là những ví dụ phổ biến. Độ độc của các chất này phụ thuộc vào bản thân hợp chất, mức độ liều lượng và thời gian phơi nhiễm. Động vật nhai lại thường ít nhạy cảm hơn động vật đơn dạ dày do quá trình trao đổi chất ở dạ cỏ.Khi tìm nguồn cung ứng các thành phần thức ăn chăn nuôi như sản phẩm phụ của ngũ cốc, việc phân tích mức độ độc tố nấm mốc và độc tố là rất cần thiết để cân bằng nhu cầu dinh dưỡng trong khi tránh các tác động bất lợi. Các chất bổ sung thức ăn bổ sung có thể giúp chống lại một số yếu tố chống dinh dưỡng khi không có các thành phần thay thế. 3.Giảm thiểu sự tồn dư của thuốc Các loại thuốc như ionophore và thuốc kháng khuẩn thường được sử dụng cho vật nuôi thông qua thức ăn. Sự tồn dư của những loại thuốc này có thể xảy ra do ô nhiễm còn sót lại của thiết bị sản xuất và các bình chứa bảo quản. Mối quan tâm chính đối với sự tồn dư là lượng thuốc nhỏ xâm nhập vào thức ăn dành cho các loài không phải đối tượng mục tiêu, những loài rất nhạy cảm với một số loại thuốc nhất định.Việc vệ sinh kỹ lưỡng thiết bị và xả/sắp xếp các dây chuyền sản phẩm một cách thích hợp giữa các lô thức ăn chăn nuôi sản xuất cho các loài khác nhau có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm thuốc ngẫu nhiên. Việc duy trì hồ sơ sản xuất chi tiết giúp truy tìm bất kỳ vấn đề nào trở lại nguyên nhân gốc rễ. 4.Đảm bảo tính toàn vẹn của công thức Ngoài việc bảo vệ chống lại các chất gây ô nhiễm, việc xác minh tính toàn vẹn về mặt dinh dưỡng của các hỗn hợp thức ăn chăn nuôi tùy chỉnh là một khía cạnh quan trọng khác của đảm bảo chất lượng. Sự sai lệch so với mức dinh dưỡng đã được xây dựng có thể làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của vật nuôi. Rủi ro này gia tăng khi sử dụng các sản phẩm phụ hoặc thức ăn chăn nuôi thay thế có tính biến đổi cao vốn có.Việc thường xuyên kiểm tra các loại thức ăn chăn nuôi hoàn chỉnh đối với các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng chính giúp các nhà sản xuất cảnh báo về bất kỳ lỗi pha trộn hoặc thay đổi thành phần nào so với công thức ban đầu. Việc theo dõi kiểm soát quá trình thống kê giúp tinh chỉnh các quy trình hơn nữa để đạt được sự nhất quán về dinh dưỡng giữa các đợt sản xuất.Thông qua xem xét các yếu tố chính này, các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và bác sĩ thú y có thể hợp tác với nhau để cung cấp cho vật nuôi các loại thức ăn chất lượng, không chứa dư lượng độc hại và độc tố, đồng thời cung cấp dinh dưỡng thích hợp. Việc tuân thủ các biện pháp an toàn tốt nhất cho phép ngành đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách có trách nhiệm.

    BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN – SWINE ERYSIPELAS

    1. Nguyên nhân gây bệnh đóng dấu lợn Do trực khuẩn Erysipelothix rhusiopathiae gram dương gây raBệnh đóng dấu lợn thường xảy ra khi có thay đổi môi trường bất lợi, dinh dưỡng kém, nhiệt độ thay đổi, vận chuyển và dồn heo Sức đề kháng:Vi khuẩn có mặt ở khắp nơi: tồn tại ngoài môi trường, phân và đất trên 6 thángVi khuẩn được thải ra ngoài qua phân hoặc nước bọtĐề kháng yếu vối nhiệt: bất hoạt ở 550CDễ bất hoạt bởi chất sát trùng 2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đóng dấu lợn Tuổi mắc:  Lợn mắc bệnh từ 12 tuần tuổi trở lên, chủ yếu xảy ra trên lợn nái, lợn thịtMùa mắc: quanh năm, chủ yếu mùa đông( tháng 10-tháng 11) sang cuối mùa xuân năm sau( tháng 3- tháng 4). Thời tiết thay đổi đột ngột cũng dễ phát bệnh. 3. Phương thức truyền lây bệnh đóng dấu lợn Truyền ngang: Lây nhiễm trực tiếp giữa lợn ốm và lợn khỏe hoặc tiếp xúc gián tiếp qua nhân tố trung gian: Thức ăn, nước uống, phân, rác, dụng cụ chăn nuôi, sự đi lại của các động vật mang trùng. 4. Triệu chứng của bệnh đóng dấu lợn Thể trạng: Lừ đừ, suy sụp, sốt cao(40-42 độ C), bỏ ăn, mắt đỏ ngầu, điên cuồng, húc đầu vào tường hoặc hộc máu chết, đi lại khó khănDa: “Đóng dấu”: chủ yếu ở mặt lưng của vùng cổ/ vai hình vuông, hình bình hành, đa giác,… lúc đầu đỏ tươi sau chuyển sang đỏ thẫm/ tím bầm, ở giữa nhạt màu. Nếu lợn không chết: da phần đó bị hoại tử, khô cứng có khi tách hẳn ra tạo vẩy.Lợn nái: có thể gây sảy thai, tỉ kệ lợn con chết trong khi sinh cao, số thai khô tăng.Mãn tính: Thường là hậu quả sau nhiễm bệnh cấp tính.Thể trạng: ăn uống kém, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt.Viêm khớp: biến dạng khớp, què. Miễn cưỡng đi lại.Viêm nội mạc tim: sùi van tim dẫn đến lợn kém phát triển, tím tái niêm mạc, cổ trướng, tim đập nhanh.5. Bệnh tích của bệnh đóng dấu lợn Dồn máu ở lách và gan, phổi thận và các hạch lâm ba lymphoThoái hóa rất rõ cơ tim, van tim tăng sinh có hình súp lơ, màng tim có xuất huyết điểmViêm khớp6. Chẩn đoán bệnh đóng dấu lợn Chẩn đoán lâm sàngDựa vào dịch tễ, tiểu sử bệnh, triệu chứng, bệnh tích mổ khám đặc trưng của trại để chẩn đoán bệnh( xem phần triệu chứng, bệnh tích phía trên)Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh dịch tả heo, lợn nghệ, phó thương hàn, tụ huyết t rùngChẩn đoán phi lâm sàngChẩn đoán vi khuẩn học: chẩn đoán phân lập vi khuẩn, kiểm tra qua kính hiển vi, nuôi cấy phân lậpChẩn đoán huyết thanh học: phản ứng ngưng kết trên phiến kính, phản ứng miễn dịch huỳnh quang, ELISA, kĩ thuật PCR,.. để chẩn đoán khẳng định 7. Phòng bệnh đóng dấu lợn Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Đầu chuồng, đầu trại phải có hố sát trùng , tiêu độc.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineHiện đã có vacxin phòng bệnh đóng dấu lợn trên thị trườngBước 4: Dùng kháng sinhKháng sinh tiêm: NASHER AMX  liều 1ml/ 10kgP ; SUMAZINMYCIN liều 1ml/ 10-20kg PKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc PARADISE liều 1g/ 1-2l nước ;Kháng sinh trộn hoặc uống:  SOLAMOX liều 1g/35-70kg P; Pha nước uống GIUSE OS 200 liều 1ml/1-20kg P.Bước 5: Tăng cường sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước 8. Điều trị bệnh đóng dấu lợn Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý bệnhKháng sinh tiêm: NASHER AMX  liều 1ml/ 10kgP ; SUMAZINMYCIN liều 1ml/ 10-20kg PKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc PARADISE liều 1g/ 1-2l nước ;Kháng sinh trộn hoặc uống:  SOLAMOX liều 1g/35-70kg P; Pha nước uống GIUSE OS 200 liều 1ml/1-20kg P.Bước 4: Tăng cường sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

    BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN HEO (Streptococcus suis)

    1. Nguyên nhân gây bệnh liên cầu khuẩn Bệnh liên cầu khuẩn là do nhiễm vi khuẩn Streptococcus suis, gram dương.Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác heo và ở cả những con ruồi, nhặng trong một thời gian dàiLiên cầu khuẩn có khoảng 34 serotype khác nhau, nhưng type II đóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnhĐiều kiện thuận lợi để S.suis phát triển: chuồng trại kém vệ sinh, mật độ cao, điều kiện chăm sóc kém, stress…là điều kiện để S.suis phát triển và gây bệnh. 2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh liên cầu khuẩn Lứa tuổi mắc: Bệnh xảy ra chủ yếu ở heo con theo mẹ và heo con cai sữa.Mùa mắc bệnh: quanh năm, bệnh tăng mạnh trong mùa nắng nóng60 – 100% heo khỏe mạnh có chứa vi khuẩn S.suis trong xoang mũi.Bệnh thường xuất hiện ở 1 số ít cá thể, bệnh số thấp ở giai đoạn theo mẹ (10 - 25%) hoặc có thể tăng cao (50%) ở giai đoạn cai sữa (trong thể viêm màng não). Tỷ lệ chết thường thấp, chỉ 2 - 5%. 3. Phương thức truyền lây bệnh liên cầu khuẩn  Bệnh có thể lây truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu của heo bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm trùng. Heo con có thể bị lây nhiễm từ Heo mẹ qua đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường máu. .Ruồi nhà mang vi khuẩn ít nhất 5 ngàyBệnh này còn có thể lây từ heo sang các loài vật khác như chó, mèo, bò, dê và thậm chí rất nguy hiểm khi nó có khả năng lây và gây tử vong cho con người. Việc truyền bệnh từ heo bệnh sang người có thể do các vết thương ở da, đường hô hấp, tiếp xúc với máu hoặc các dịch tiết ở heo bệnh. Những người dễ nhiễm bệnh từ heo gồm những người làm việc ở trại chăn nuôi, người giết mổ gia súc, cán bộ thú y, người ăn tiết canh heo hoặc ăn thịt heo bệnh. 4. Triệu chứng bệnh liên cầu khuẩn Heo sốt cao 42,50C, bỏ ăn, ủ rũ, mệt mỏi, đi tập tễnh do đau khớp. Trong thể quá cấp tính, heo chết nhanh mà không có triệu chứng của bệnh.Với heo con trên dưới 1 tuần tuổi có các biểu hiện: Xáo trộn vận động, liệt nhẹ; viêm khớp, sờ thấy nóng. Heo có vẻ đau đớn đi lại khó khăn,Với heo con cai sữa:Khoảng 1-2 tuần sau cai sữa xuất hiện các triệu chứng thần kinh, run rẩy, trợn mắt, nghiêng đầu; có thể xuất hiện viêm khớp, nằm kiểu bơi chèo, cuối cùng dẫn đến chết. Ở thể cấp tính: Vào giai đoạn đầu của thể viêm màng não ta thấy heo thường nằm sấp, run rẩy, lông dựng đứng. Sau 2 - 3 tiếng thì heo bắt đầu trợn mắt, nằm nghiêng một bên, sùi bọt mép.Ở heo nái:Con nái có hiện tượng sốt cao đột ngột; nhiễm trùng huyết trong giai đoạn mang thai, giai đoạn trước và sau khi đẻ gây sảy thai, đẻ non, thai chết yểu, heo con sinh ra nhỏ, yếu. Heo nái có thể chết đột ngột do nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng do sự phân hủy của thai. Nước tiểu đục, có thể có mủ, máu.Khi bệnh liên cầu khuẩn ở heo xảy ra ở da, ban đầu tạo ra các ổ apxe, về sau phần da trên bề mặt các ổ apxe bị hoại tử sau 5 tuần, khoảng tuần thứ 7 – 8 các ổ apxe bị vỡ, dịch rỉ viêm màu xanh hoặc màu xám đen chảy ra, ổ apxe trở thành các tổn thương. Các tổn thương này sẽ khỏi hoàn toàn vào tuần thứ 10 nếu được vệ sinh chăm sóc tốt, nhưng sức khỏe của heo có thể bị ảnh hưởng ít nhiều.5. Bệnh tích của bệnh liên cầu khuẩn Viêm khớp, cắt khớp ra thấy dịch vàng, mủ bên trongViêm phổi, xuất huyết phổiViêm loét sùi van timViêm xuất huyết ở màng não6. Chẩn đoán bệnh liên cầu khuẩn  Chẩn đoán lâm sàngDựa vào dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích điển hình của bệnh để chẩn đoán bệnh, tuy nhiên cần phân biệt với 1 số bệnh khác trên heo: Giả dại, bệnh do staphylococcus, …. Để chẩn đoán chính xác phải dựa vào việc phân lập và giáp định trong phòng thí nghiệm.Chẩn đoán phi lâm sàngGửi mẫu nghi ngờ đến các trung tâm phòng thí nghiệm để làm xét nghiệm chẩn đoán càng sớm càng tốt:- Chẩn đoán bằng phương pháp realtime PCR- Chẩn đoán vi khuẩn học , Elisa,.. 7. Phòng bệnh liên cầu khuẩn  Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kiểm soát bằng VaccineTiêm phòng các vacxin các bệnh gây nên PRDC  để phòng bệnh cho heo: vacxin phòng PRRS, PVC2, suyễn, giả dại, APP, Glasser, tụ huyết trùngBước 4: Kiểm soát bằng kháng sinhSử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dàiKháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngàyKháng sinh uống/ trộn: trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước. 8. Điều trị bệnh liên cầu khuẩn  Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ.Bước 4: Dùng kháng sinhSử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dàiKháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngàyKháng sinh uống/ trộn: trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

    BỆNH TIÊU CHẢY DO E.COLI TRÊN HEO

    Heo con thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn óiHeo mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô, lông xùHeo sau cai sữa : sụt cân, đi phân nước và mất nước, phân có máu hoặc đen như hắc ín hoặc sệt với nhiều màu sắc

    BỆNH PHÓ THƯƠNG HÀN TRÊN HEO – SALMONELLOSIS

    1. Nguyên nhân gây bệnh phó thương hàn Bệnh phó thương hàn là bệnh rất phổ biến trên heoTác nhân: trực khuẩn gram âm, di động, không nha bào, giáp môYếu tố độc lực: khả năng bám dính; khả năng xâm nhập và tiết độc tố2 serotype chính gây bệnh:Salmonella cholerasuis gây nhiễm trùng huyết, viêm phổi viêm ruột: gây bệnh trên heo mọi lứa tuổiSalmonella typhimurium gây viêm ruột: gây bệnh trên heo 6-12 tuần tuổi. 2. Đặc điểm dịch tể của bệnh phó thương hàn Lứa tuổi mắc bệnh:  thường xảy ra ở heo cai sữa ở trại có mật độ nhốt dàySalmonella cholerasuis gây nhiễm trùng huyết, viêm phổi viêm ruột: gây bệnh trên heo mọi lứa tuổiSalmonella typhimurium gây viêm ruột: gây bệnh trên heo 6-12 tuần tuổiVi khuẩn có trong đường tiêu hóa của động vậtYếu tố stress cũng gây tăng số lượng salmonella: mật độ nhốt dày; vận chuyển xa; vệ sinh kém; ghép đàn; cai sữa không tốt 3. Phương thức lây truyền bệnh phó thương hàn Đường truyền lây: truyền dọc và truyền ngang Truyền dọc: từ heo nái truyền sang heo con  Truyền ngang:  qua đường tiêu hóa Yếu tố trung gian truyền bệnh: các loài chim, loài gặm nhấm4. Triệu chứng bệnh phó thương hàn Thể bại huyết: do salmonella cholerasuis, thường xảy ra do các tác nhân stressLứa tuổi mắc: lợn cai sữa dưới 5 tháng tuổi/ lợn thịt/ lợn con theo mẹ Chết đột tử Lợn bỏ ăn, lừ đừ,nằm túm tụm vào nhau ở góc chuồng sốt cao 40,5-41,6 độ C Ho nhẹ, ho ướt, thở khó Có hiện tượng hoàng đản Có chứng xanh tím, đặc biệt ở 4 chân và vùng bụng Có triệu chứng thần kinh do con vật bị viêm não/ viêm màng não Lợn nái: sảy thaiThể viêm ruột: do Salmonella typhimuriumTiêu chảy: phân loãng nhiều nước, màu vàng, lúc đầu không bị lẫn máu và niêm mạc Heo sốt cao, giảm ăn, bị mất nước do tiêu chảy dài Heo còi cọc chậm lớn5. Bệnh tích của bệnh phó thương hàn Thể bại huyết:Xanh tím ở tai, chân, đuôi, bụng Đường tiêu hóa: niêm mạc hạ vị sung huyết/ nhồi huyết Lách sưng to, tím bầm dai như cao su Gan hoại tử điểm trắng Thành túi mật dày, phù nề Hạch màng treo ruột và hạch vùng dạ dày- gan sưng to, thủy thũng Phổi chắc, đàn hồi, sung huyết lan tràn, thủy thũng/ xuất huyết Vỏ thận và màng ngoài tim thường bị xuất huyết điểmThể viêm ruột:Hoại tử điểm/ lan tràn kết tràng và manh tràng: niêm mạc bị thủy thũng, màu đỏ, lồi lõm, bên trên nhiều mảng tổ chức màu vàng xám Hạch ở hồi manh tràng sưng to , thủy thũng Hoại tử hình cúc áo ở trực tràng và kết tràng6. Chẩn đoán bệnh phó thương hàn trên heo Chẩn đoán lâm sàng:Dựa vào dấu hiệu lâm sàng, tiểu sử bệnh: sốt cao- tiêu chảy; tím táiDựa vào các bệnh tích mổ khám:Viêm loét ruột, hạch màng treo ruột sưng lớn,…. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh: dịch tả heo; hồng lỵ; nhiễm trùng ecoli; tụ huyết trùngChẩn đoán phi lâm sàng:Gửi mẫu nghi ngờ đến các trung tâm phòng thí nghiệm để làm xét nghiệm chẩn đoán càng sớm càng tốt:Phân lập vi khuẩn Chẩn đoán huyết thanh học: Elisa Chẩn đoán bằng phương pháp realtime PCR7. Phòng bệnh phó thương hàn trên heo Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Kiểm soát động vật mang trùng: chuột Hạn chế làm heo stress Nước dùng để tắm, vệ sinh cho heo, tránh để heo uống phải nước bị ô nhiễm gây loạn khuẩn đường ruộtBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineTiêm phòng vacxin phó thương hàn để phòng bệnh cho heoBước 4: Dùng kháng sinhKháng sinh tiêm: SILINGJEC liều 3-5mg/kg P; ENROFLON 10%;FULICONE 300 liều 1ml/20kg P; liệu trình 3-5 ngàyKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc sử dụng PARADISE liều 1g/1-2lit nướcKháng sinh uống/ trộn: FLORICOL liều 1ml/ 20kg P; FULICONE liều 1ml/10-20kg P; YENLISTIN 40% liều 1g/ 80-200kg P; PULMOSOL liều 1,5g/10lit nước; MOXCOLIS 1g/10lg P; SOLADOXY 500 liều 1g/25kg P; DOXYCLINE 150 SOBUBLE liều 1kg/ tấn thức ăn. Trộn/ uống liên tục 3-5 ngàyBước 5: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông, bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTActiviton Liều 1ml/ 10kg thể trọng bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thểCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ; Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Phòng bệnh phó thương hàn trên heo Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Giải độc cấp:  SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm Lựa chọn một trong các loại kháng sinh điều trị tác nhân chính cho các cá thể có triệu chứng nặng: NASHER AMX liều 1ml/10kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp. NASHER QUIN Liều 2ml/25kgP; Enroflon liều 1ml/15-20kg P; SILINGJEC liều 3-5mg/kg PTrợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTXử lý bằng phác đồ uống/ trộnHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Kháng sinh dạng trộn/ uống YENLISTIN 40% liều 1g/ 80-200kg P; PULMOSOL liều 1,5g/10lit nước; MOXCOLIS liều 1g/10lg P; COLILIN liều 1g/5kg P; ENROFLON liều 0.3 ml/kg P. Trộn/ uống liên tục 3-5 ngàyGiải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Chú ý: Quản lí chăm sóc đàn heo con:Cho heo tập ăn sớm, quy trình cho ăn phù hợp, Cung cấp kháng thể thụ động cho Heo Phải thay đổi thức ăn một cách thận trọng 

    BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM INFECTIOUS BRONCHITIS (IB)

    1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)  Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB) gây ra do virus thuộc nhóm Coronavirus có một số Serotype thuộc nhóm này có chung kháng nguyên. Vì vậy nếu con vật bị nhiễm 1 Serotype cũng có thể thu được miễn dịch chống lại sự nhiễm của các Serotype khác. Tất cả các Serotype này đều không gây bệnh tích trong tế bào.2. Dịch tễ của bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)  Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm. Mặc dù có nhiều thể bệnh khác nhau, nhưng viêm đường hô hấp là thể chính của bệnh này. Mức độ trầm trọng của bệnh tuỳ thuộc vào lứa tuổi gà mắc bệnh và tình trạng nhiễm khuẩn kế phát, ví dụ: với Mycoplasma gallisepticum. Gà nhỏ mẫn cảm với bệnh hơn gà lớn và có thể bị chết sau từ 6 đến 7 ngày do nhiễm khuẩn kế phát và kiệt sức, tỷ lệ chết có thể đến 15%. Gà đẻ trứng có biểu hiện giảm đẻ khoảng từ 10 % đến 30 % trong từ 3 tuần đến 4 tuần sau khi nhiễm bệnh.3. Phương thức truyền lây viêm phế quản truyền nhiễm (IB)  Bệnh lây nhiễm qua hô hấp do con vật hít phải không khí trong chuồng nuôi đã nhiễm mầm bệnh. Lây qua thức ăn, nước uống do những con bệnh thải mầm bệnh vào thức ăn, nước uống từ dịch nước miếng và thanh dịch ở mũi. Lây qua những dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh. Bình thường virus không truyền qua trứng nhưng một số báo cáo gần đây ở một số nước cho biết virus có khả năng truyền lây qua trứng4. Triệu chứng viêm phế quản truyền nhiễm (IB)  Ở những gà bố mẹ đã bị nhiễm bệnh hoặc đã được tiêm phòng vaccine IB thì gà con nhận được miễm dịch từ mẹ truyền qua, chống được bệnh ở 2 tuần tuổi. Do vậy từ tuần tuổi thứ 3 trở đi mới thấy phát bệnh với các triệu chứng điển hình như: Gà hắt hơi, kêu toóc toóc, thở khò khè, vươn cổ lên thở. Gà ăn kém, chậm lơnư, xù lông. Bệnh nếu ghép với Mycoplasma sẽ nặng và kéo dài. Nếu virus xâm nhập vào thận làm cho thận viêm, ure huyết, phân trắng, màu xanh tím, uống nhiều nước, sau đó lại nhả nước ra nền chuồng rất nhiều, làm ướt nền chuồng. Chất urat chiếm hầu hết trong phân. Thường sau 6-7 ngày gà kiệt sức và chết. Tỷ lệ tới 15%. Một số đàn có thể nhiễm kế phát cả thương hàn, E.coli nên phân tiêu chảy trắng xanh và loãng. Gà đẻ tỷ lệ trứng giảm 10-30% trong 3-4 tuần. Vỏ trứng mềm và nhăn nheo( do ống dẫn trứng bị virus tác động kéo dài gây viêm).            5. Bệnh tích viêm phế quản truyền nhiễm (IB)  Sau 4-5 ngày bệnh khi mổ khám thấy:Da màu đỏ sậm, khô da( do mất nước). Thận sưng to, có khi gấp 3 lần bình thường. Trong những ống nhỏ dẫn ra hậu môn thấy xuất hiện chất urat trắng tích đầy. Trong ống khí quản và phế quản có dịch viêm nhầy. Nếu bệnh kéo dài có chất bã đậu trắng đóng thành cục dài trong phế quản. Trên niêm mạc đường khí và phế quản viêm đỏ. Có một số trường hợp thấy trên màng bao tim, xoang phúc mạc và dưới da có chứa chất axit uric màu trắng.6. Chẩn đoán bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB) Căn cứ trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích cùng với dịch tễ học để xác định bệnh Kiểm tra độ ure huyết. Lấy huyễn dịch từ phế quản, phổi và thận cấy vào xoang niệu mô của phôi gà 8-9 ngày tuổi. Sau 2-3 ngày thấy phôi teo lại và thấy urat trong thận của phôi, sau 3-4 ngày phôi chết. Phương pháp chẩn đoán này có nhược điểm đối với những đàn gà có tiêm vaccine IB, virus sẽ gây bệnh tích phôi giống chủng độc tự nhiên. Phản ứng trung hoà: Phương pháp này để đo hàm lượng kháng kthể của gà sau khi bị nhiễm bệnh. Mức độ cao của hiệu giá chuẩn độ cho biết bệnh đang lưu hành. Phản ứng kháng thể huỳnh quang: Phương pháp này chẩn đoán nhanh nhưng không phân biệt được các Serotype gây bệnh khác nhau. Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch: Phương pháp này cũng chẩn đoán nhanh phân biệt được gà có bệnh hay không có bệnh. Phản ứng này không phân biệt được các Serotype gây bệnh mà chỉ cho biết những con mới nhiễm bệnh. Dùng kính hiển vi điện tử để xác định virus sau khi phân lập được virus. Dùng kháng sinh điều trị phân biệt bệnh kdo CRD hay IB( dung Tiamulin tiêm hoặc cho uống liên tục 3-5 ngày. Nếu bệnh giảm là do CRD còn không giảm là do IB).7. Kiểm soát bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)  Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Chủng vaccine Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh. Chủng vaccine IB theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất. Bước 4:  Tăng cường sức đề kháng AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.8. Xử lý bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)  Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là dùng các loại thuốc bổ trợ để trợ sức, trợ lực và tăng sức đề kháng để chống đỡ bênh bằng:Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý nguyên nhân Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày. Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine IB theo lịch trình. Bước 4: Xử lý triệu chứng Hạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. Bước 6: Kiểm soát kế phát Dùng GIUSE OS 200 liều 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
    VIEM GAN THE VUI HEPATITIS AVIUM IBH

    BỆNH VIÊM GAN THỂ VÙI HEPATITIS AVIUM (IBH)

    Bệnh viêm gan thể vùi là một bệnh truyền nhiễm do Adenovirus gây ra. Bệnh có tên khoa học là Hepatitis Avium (viết tắt IBH), đặc trưng với các bệnh chứng thiếu máu, xuất huyết và viêm gan. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Do virus thuộc nhóm Adenvirus. Trong nhóm này có một số Serotype gây bệnh 2. Dịch tễ của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà  Bệnh thường thấy ở gà từ 1- 20 tuần tuổi và nặng nhất là gà từ 2- 6 tuần. Bệnh có tính thời vụ rõ rệt, thường xuất hiện chủ yếu vào mùa hè, tất cả các giống gà đều có thể mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh thấp khoảng 20- 30% trên tổng đàn, trong đó tỷ lệ chết thường ở mức 1- 10%. Nếu bị ghép với các bệnh khác thì tỷ lệ chết cao hơn khoảng 20-30%. Bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp, lây dọc từ mẹ truyền sang con qua phôi trứng. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Một số báo cáo cho rằng virus IBH truyền từ mẹ qua trứng sang con.Khi bệnh có trong đàn gà thì virus có thể lây dễ dàng từ con bệnh sang con khoẻ qua con đường hô hấp và tiêu hoá. 4. Triệu chứng của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Bệnh xảy ra nhanh và chết đột ngột tăng dần trong một giai đoạn ngắn chỉ 1-5 ngày. Nếu những ngày đầu của bệnh, gà chết 1 thì sau 3-5 ngày tỷ lệ chết có thể tăng gấp 3-10 lần. Sau đó giảm dần trong vòng 14 ngày. Tỷ lệ chết lên tới 15%. Nếu ghép với các bệnh khác thì tỷ lệ chết tăng và kéo dài.Niêm mạc da xanh hoặc vàng ở vùng da không lông.Đi lại yếu ớt, kém ăn.Những con không bệnh vẫn khoẻ mạnh, hoạt bát.5. Bệnh tích của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gàGan bị sưng và có nhiều điểm xuất huyết đỏ nằm rải rác trên gan.Một số trường hợp xuất  huyết ở dưới da, cơ ngực và cơ đùi. Màu sắc co nhợt nhạt và xen lẫn các đám xuất huyết rộng.Màng bao tim tích nước và phù thũng.Thận sưng, lách sưng. Thận chứa nhiều urat.Tuyến Bursa bị teo.Tuỷ xương nhợt nhạt hoặc có màu vàng xám.Máu giảm và ít do bị huyết mất ½-1/10 so với bình thường. 6. Chẩn đoán bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích, dịch tễ học( chết nhanh, tỷ lệ chết cao).Kiểm tra tổ chức học ở gan khi soi kính thấy:Tế bào gan thoái hoá mức độ khác nhau. Tăng tế bào đơn nhân ở xung quanh cửa gan. Tăng tế bào gan có nhiều hạt. Tế bào Lymphocid trong tuyến Bursa bị tiêu biến. Tế  bào tuỷ xương bị thoái hoá mỡ.7. Phòng bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Bệnh viêm gan virus thể vùi ở gà chưa có vacxin phòng bệnh. Cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh viêm gan thể vùi (IBH) ở gà Bệnh do vi rút gây ra nên không có kháng sinh điều trị bệnh. Khi bị bệnh nên sử dụng các sản phẩm nâng cao sức đề kháng như: Bổ gan, thận; vitamin K, C sau đó kết hợp điều trị bệnh ghép, chú ý không nên sử dụng kháng sinh ngay sẽ làm độc cho gan, thận.Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    BỆNH MAREK TRÊN GÀ – MAREK’S DISEASE (MD)

    Bệnh Marek là một bệnh truyền nhiễm trên gà do virus thuộc nhóm Herpes gây ra . Bệnh này được đặt tên theo tên nhà nghiên cứu người Anh Bernhard Marek, người đã mô tả lần đầu tiên bệnh này vào những năm 1907. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Marek (MD) trên gà Bệnh gây ra do virus thuộc nhóm Herpes. Chỉ có một Serotype gây bệnh trên gà. Khả năng gây bệnh của virus thay đổi sau mỗi lần phân lập khác nhau.Virus chỉ sống trong tế bào không sống được ngoài tế bào( môi trường ngoài cơ thể). Do vậy người ta gọi là” Cellassiated”.Ở trong cơ thể, virus nhận vỏ bao bọc bảo vệ từ những tế bào da của vật chủ. Do vậy nó có khả năng chống lại những ảnh hưởng có hại của môi trường.Virus rất khó bảo quản trong trạng thái đông khô. Còn chủng virus không gây bệnh thường ở trên gà tây. Loại này lại dễ dàng bảo quản trong trạng thái đông khô. 2. Dịch tễ của bệnh Marek (MD) trên gà  Bệnh Marek ở gà lây trực tiếp từ gà ốm sang gà khỏe qua đường hô hấp, đường tiêu hóa.Bệnh không lây truyền ngang qua trứng. Tuy nhiên có thể lây lan trong không khí với khoảng cách hàng kilomet giữa gà mắc bệnh và gà khỏe.Thời gian ủ bệnh có thể rất dài từ 28 - 60 ngày tuổi. 3. Phương thức truyền lây bệnh Marek (MD) trên gàNhiễm qua môi trường chuòng trại bị nhiễm mầm bệnh truyền theo đường hô hấp. Do hít thở phải và qua đường hô hấp. Lây truyền qua lông, sự bài tiết mầm bệnh được ghi nhận kể từ khi gà nhiễm bệnh đến lúc thải mầm bệnh ra môi trường là 14 ngày. Mầm bệnh thải ra kéo dài 7 tuần. Những chất bài tiết ra có kèm theo mầm bệnh là lông và da( tế bào do bong ra kèm các lông rụng). Lây nhiễm qua dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm bệnh hoặc người chăn nuôi mang mầm bệnh từ chuồng này qua chuồng khác.4. Triệu chứng của bệnh Marek (MD) trên gà Chân, cánh từ bán liệt chuyển sang liệt hẳn, một chân đưa về trước và một chân đưa về phía sau. Mống mắt có màu xám, con ngươi không đều, sức nhìn giảm. Da ở xung quanh nang lông sưng gồ lên (bướu ở nang lông). Gà thở khó, thở nhanh, yếu ớt khi khối u thần kinh và u phổi xuất hiện. Giảm tăng trọng do liệt, không ăn uống, xác gầy.5. Bệnh tích của bệnh Marek (MD) trên gàSưng tổ chức thần kinh vận động nằm ở dọc cột sống( phía trong xương giáp với tuỷ sống). Dây thần kinh hông và cánh thấy sưng to, màu xám hoặc vàng và bị phù. Khối u do tăng sinh bạch cầu, nằm rải rác bất cứ chỗ nào trong cơ quan nội tạng cũng như ở xương, cơ và da. Những khối u trong cơ quan nội tạng giống hệt như các khối u trong bệnh Leucosis. Gan nổi hạt do hịên tượng thấm dịch. Buồng trứng có khối u và nhiều vùng xám lớn. Tim nhợt nhạt do bị thấm dịch hoặc kcó khối u hạt trong cơ tim. Da đôi khi sần sùi giống như vẩy cứng và màu hơi nâu. Trong cơ bắp đôi khi có vệt trắng hoặc khối u nhỏ. Tuyến Bursa thường teo nhỏ6. Chẩn đoán bệnh Marek (MD) trên gàCăn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Lấy bệnh phẩm lây nhiễm trên phôi gà hay môi trường tế bào hoặc bằng phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch để phân lập và giám định virus. Chẩn đoán phân biệt với bệnh Leucosisl. Bệnh Leucosisl cũng có khối u và tăng sinh trong cả tuyến Burs. Còn bệnh Marek thì teo nhỏ.7. Phòng bệnh Marek (MD) trên gà Bệnh Marek không lây qua trứng, nhưng lại lây qua vỏ trứng, môi trường ấp nở ở lò ấp. Bệnh Marek không có thuốc điều trị đặc hiệu. Do vậy, công tác vệ sinh, sát trùng trứng ấp, lò ấp là hết sức quan trọng. Kiểm soát bệnh bằng các biện pháp sau:Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineSử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.Chủng vaccine Marek theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh Marek (MD) trên gà Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là dùng các loại thuốc bổ trợ để trợ sức, trợ lực và tăng sức đề kháng để chống đỡ bênh bằng:Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý nguyên nhânKích thích tăng Interferon bằng  AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Marek theo lịch trìnhBước 4: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nướcBước 5: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Bước 6: Kiểm soát kế phátDùng ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    BỆNH ĐẬU GÀ – FOWL POX

    Bệnh đậu gà là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra thường xuất hiện ở gà trong giai đoạn từ 25-50 ngày tuổi. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh đậu gà - Fowl pox Bệnh gây ra bởi virus thuộc họ Poxviridae và giống Avipoxvirus. Virus gây bệnh ở mọi lứa tuổi gà, nhưng nặng ở gà nhỏ. Bệnh xảy ra chủ yếu vào cuối xuân và đầu hè. Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với gà nhiễm bệnh hoặc gián tiếp qua động vật hút máu như muỗi, ruồi. 2. Dịch tễ của bệnh đậu gà - Fowl pox Bệnh đậu gà hay còn gọi là bệnh trái gà. Bệnh do virus gây nên với đặc tính nổi những mụn sần sùi ở trên da, mào, tích và trong miệng, trên mũi làm cho gà không ăn được, tăng trọng giảm và chết.Bệnh có ở hầu hết các nước trên thế giới.  Đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. 3. Phương thức truyền lây bệnh đậu gà - Fowl poxVirus xâm nhập vào cơ thể do muỗi đốt hoặc vết cắn của côn trùng. Qua vết thương cơ giới( sàn chuồng, máng ăn làm rách niêm mạc ở da). Không có tình trạng mang trùng trong gà.4. Triệu chứng truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox Thời gian mang bệnh từ 4 -14 ngày kể từ khi nhiễm mầm bệnh. Mầm bệnh lây lan ra cả đàn gà trong vòng 2-3 tuần. Bệnh có thể xuất hiện ở những đàn gà được miễn dịch cục bộ mà không biểu hiện bất cứ dấu hiệu nào. Ở gà lớn tốc độ tăng trưởng chậm và ở gà đẻ cũng bị giảm sản lượng trứng trong giai đoạn nhiễm bệnh. Bệnh thể hiện ở 2 dạng như sau:Dạng ngoài daỞ vùng không có lông có nhiều lỗ bị viêm. Thỉnh thoảng ở các lỗ chân lông xuất hiện các mụn, đầu tiên mụn nhỏ trắng, sau đó lớn dần và có màu vàng. Bệnh này có thể tích tụ lại trở nên thô và có màu xám hoặc màu nâu sậm. Bệnh tích ở những vùng viêm sâu thấy có phủ một lớp vẩy. Sau một thời gian bong ra không để lại sẹo.Thể bạch hầuViêm bạch hầu có phủ màng nhầy và hình thành những mụn nhỏ trắng đục. Sau đó những mụn này lớn dần, liên kết lại với nhau thành mảng màu vàng, hoại tử, có chất bã đậu phủ lên trên những vết loét.Quá trình viêm này có thể lan tới mũi và đường hô hấp. Đây là nguyên nhân gây ra những triệu chứng đặc trưng của đường hô hấp. Trong những trường hợp nặng, khí quản bị bịt kín giống như bệnh ILT.Gà bỏ ăn do miệng bị viêm.Nếu nhiễm trùng vết loét thì bệnh nặng hơn, kèm theo các bệnh khác hoặc tiêu chảy.Tỷ lệ chết ít 5-10%. Sau khi bị bệnh, gà tạo được miễn dịch suốt đời.5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl poxBệnh tích nổi rõ ở da, niêm mạc, hầu, mũi. Những mụn trắng sau sậm nâu.Các cơ quan phủ tạng không có bệnh tích gì. 6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox Dựa vào triệu chứng, bệnh tích trên da và trên niêm mạc hầu.Phân lập và giám định virus ở những nơi triệu chứng và bệnh tích không đặc hiệu.Lấy bệnh phẩm viêm trên màng nhung niệu của phôi gà 9-10 ngày tuổi. Virus sẽ gây những bệnh tích trên màng nhung niệu.Lấy bệnh phẩm đem cấy vào gà khoẻ mạnh, bằng cách rạch mào của gà trống non sau đó xát bệnh phẩm vào vết thương. Nếu bệnh phẩm miễn dịch thì sau 10 ngày có bệnh tích điển hình. 7. Phòng bệnh đậu gà- Fowl pox Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineSử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.Chủng vaccine Đậu theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.Bước 4: Xử lý cục bộDùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng.Bước 5: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh đậu gà - Fowl pox Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý nguyên nhânKích thích tăng Interferon bằng  AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Đậu theo lịch trìnhBước 4: Xử lý cục bộDùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng.Bước 5: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Bước 6: Kiểm soát kế phátDùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày.Uống liên tục 3-5 ngày.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    BỆNH GUMBORO TRÊN GÀ – INFECTIOUS BURSAL DISEASE (IBD)

    Bệnh Gumboro (IBD: Infectious Bursal Disease ) là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính gây suy giảm hệ miễn dịch của gà 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Gumboro (IBD) trên gà Gà là động vật nhạy cảm với bệnh này. Phần lớn tuổi mẫn cảm từ 12 tuần trở xuống.Ở Việt Nam trong mấy năm gần đây thấy gà công nghiệp và gà ta đều nhiễm bệnh này.Những gà cao sản như gà Goldline 54, Isabrown, và gà thịt Hybro, tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao. Tỷ lệ chết có đàn tới 50-60%. 2. Dịch tễ của bệnh Gumboro (IBD) trên gàLây qua trứng từ mẹ sang con. Lây qua đường hô hấp và tiêu hoá do gà hít thở hoặc ăn uống phải mầm bệnh. Lây nhiễm qua dụng cụ chăn nuôi hay vaccin được chế từ phôi gà đã bị nhiễm virus. Khi virus xâm nhập vào cơ thể nó sinh sôi phát triển trong tế bào Macrophage và Lympho của ống tiêu hoá và gan, sau đó di chuyển tới túi Fabricius. Túi Fabricius bị viêm, sưng to sau teo đi không còn khả năng sản sinh kháng thể. Cho nên kviệc tiêm phòng vaccin cho các bệnh khác kết quả kếm và khả năng bội nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác trong cơ thể tăng.3. Phương thức truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gàBệnh lây nhiễm qua hô hấp do con vật hít phải không khí trong chuồng nuôi đã nhiễm mầm bệnh. Lây qua thức ăn, nước uống do những con bệnh thải mầm bệnh vào thức ăn, nước uống từ dịch nước miếng và thanh dịch ở mũi. Lây qua những dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh. Bình thường virus không truyền qua trứng nhưng một số báo cáo gần đây ở một số nước cho biết virus có khả năng truyền lây qua trứng4. Triệu chứng truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà Hậu môn co bóp rất nhanh, mạnh không bình thường, giống như gà có phản xạ đi ỉa nhưng không thực hiện được; Gà sốt rất cao, ủ rũ, nằm phủ phục, chồng đống lên nhau; Bệnh tiến triển nhanh, chỉ sau 6-8 giờ là có triệu chứng lâm sàng; Gà tiêu chảy phân loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau đó chuyển dần sang màu vàng trắng, xanh vàng, đôi khi lẫn máu.Tỷ lệ chết cao 5-30%, vài trường hợp lên đến 60-80% do bội nhiễm các bệnh khác.5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gàMổ ngày đầu mới phát bệnh thấy túi Fabricius sưng to và có nhiều dịch nhầy trắng. Mổ ngày thứ hai sau khi phát bệnh thấy túi Fabricius sưng đỏ, thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy bên trong. Mổ ngày thứ 3 thấy túi Fabricius xuất huyết lấm tấm hoặc cả đám. Tiền mề(phần giáp ranh giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ) xuất huyết vệt. Cơ đùi và ngực xuất huyết vệt đỏ hoặc thâm đen. Mổ ngày thứ 5,6,7 của bệnh thấy túi Fabricius teo nhỏ lại, cơ đùi và ngực bầm tím từng vệt, xác nhà nhợt nhạt.6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh Gumboro trên gàCăn cứ trên triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và dịch tễ học như trên. Phần kính tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa bị teo nhỏ lại còn các phần chất sơ bao xung quanh tế bào Burasa tăng lên). Làm phản ứng trung hoà với huyết thanh đặc hiệu. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích gần giống.7. Phòng bệnh Gumboro (IBD) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineSử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.Chủng vaccine Gumboro  theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh Gumboro (IBD) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý nguyên nhânKích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine  Newcastle theo lịch trình.Bước 4: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nướcBước 5: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Bước 6: Kiểm soát kế phátDùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    BỆNH NEWCASTLE TRÊN GÀ ( DỊCH TẢ GÀ) – ND

    Bệnh Newcastle (ND) là một bệnh truyền nhiễm ở gia cầm nuôi và các loài chim khác do virus gây bệnh Newcastle độc ​​lực (NDV) gây ra. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Newcastle trên gà Nguyên nhân do virus thuộc loại Paramyxovirus, type 1. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, tiêu hoá và qua tiếp xúc trực tiếp. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và ở bất cứ thời điểm nào, đặc biệt là vào mùa lạnh. 2. Dịch tễ của bệnh Newcastle trên gà Bệnh xảy ra quanh năm.Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.Bệnh lây lan trực tiếp do tiếp xúc qua không khí.Tỷ lệ mắc bệnh 60 – 80%, tỷ lệ chết tuỳ thuộc vào độc lực của virus gây bệ Nếu do chủng virus có độc lực mạnh gây bệnh thì tỷ lệ chết có thể lên tới 70 – 90%. 3. Phương thức truyền lây bệnh Newcastle trên gà Do việc nhập khẩu gia cầm từ nước bị nhiễm bệnh sang nước chưa có mầm bệnh.Lây qua gia cầm khác và chim hoang dã đã bị nhiễm bệnh di cư sang vung chưa nhiễm bệnh.Do nhập đàn mới vào đàn cũ mà 1 trong 2 đàn trên đã có đàn bị nhiễm bệnh.Lây nhiễm từ vaccine đã nhiễm mầm bệnh có độc lực mạnh(mầm bệnh này nhiễm từ gà mẹ sang trứng vào phôi). Những trứng này lại đem chế vaccine, vì vậy ngay trong vaccine đã có mầm bệnh độc lực mạnh.Lây qua xác chết từ những gà bệnh. Những con khoẻ mổ phải hoặc hít phải mầm bệnh có trong môi trường chuồng trại.Lây nhiễm qua dụng cụ và người chăn nuôi đã nhiễm bệnh. 4. Triệu chứng bệnh Newcastle trên gà Thể quá cấp tính: Thường xuất hiện ở đầu ổ dịch; Bệnh tiến triển rất nhanh, gà ủ rũ sau vài giờ là chết, không biểu hiện triệu chứng.Thể cấp tính: Gà ủ rũ, kém ăn, bỏ ăn; Xù lông, xã cánh; Mào tích tím bầm; Thở khó, chảy nước rãi, rướn cổ để thở, cuối cơn rít phát ra tiếng “toóc” đặc trưng; Tiêu chảy, phân xanh, trắng xanh, sau chuyển sang màu nâu sẫm; Hậu môn xuất huyết thành những tia màu đỏ; Gà gầy nhanh và chết sau 2-3 ngày kể từ khi có triệu chứng đầu tiên.Thể mạn tính: Gà có triệu chứng thần kinh như: Ngoẹo đầu, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không trúng thức ăn, co giật khi có những tiếng động hoặc bị kích thích; Chăm sóc tốt, gà có thể khỏi nhưng vẫn có triệu chứng thần kinh.    5. Bệnh tích của bệnh Newcastle trên gàThể quá cấp tính: Bệnh tích không rõ ràng.Thể cấp và mạn tính: Xuất huyết lỗ tuyến ở dạ dầy tuyến, dạ dày cơ xuất huyết; Ruột non xuất huyết, viêm, trong trường hợp bệnh kéo dài, có thể có những nốt loét hình tròn, bầu dục, cúc áo. Trường hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non, trên bề mặt nốt loét phủ một lớp màng giả, nhìn kỹ thấy màng giả có hình xoáy ốc. 6. Chẩn đoán bệnh Newcastle trên gà Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh.Dùng phôi gà để chẩn đoán. Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán. Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán. Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách. Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang. Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle.7. Phòng bệnh Newcastle trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineSử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.Chủng vaccine Newcastle theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh Newcastle trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý nguyên nhânKích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine  Newcastle theo lịch trình.Bước 4: Xử lý triệu chứngHạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 5: Tăng sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Bước 6: Kiểm soát kế phátDùng GIUSE OS 200  liều 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc MOXCOLIS  liều: 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    BỆNH NẤM DIỀU VÀ NẤM PHỔI TRÊN GÀ

    Nguyên nhân gây bệnh nấm phổi phổ biến nhất là do nấm Aspergillus fumigatus gây ra, đôi khi có thể do nấm A. flavus. Nguyên nhân gây bệnh nấm diều là do nấm men Candida albicans gây ra. 1. Nguyên nhân gây nấm diều và nấm phổi trên gà Gây ra bởi nấm Aspergillus fumigatus và Aspergillus flavus. Tất cả các loài gia cầm đều mắc bệnh, đặc biệt vịt, ngỗng cảm thụ mạnh nhất. Lứa tuổi cảm thụ từ 1-3 tuần. 2. Dịch tễ của bệnh nấm diều và nấm phổi trên gà Bệnh xảy ra quanh năm.Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.Bệnh xuất hiện ở các nước có nuôi gà tập trung và tỷ lệ chết từ 2-20%. 3. Phương thức truyền lây bệnh nấm diều và nấm phổiLây qua đường hô hấp do hít thở phải bào tử nấm Aspergillus trong môi trường chuồng nuôi. Lây qua niêm mạc mắt do gió thổi qua đưa bào tử nấm vào màng kết mạc. Lây qua máy ấp đã bị nhiễm nấm, khi gà nở ra hít thở phải bào tử nấm. Lây qua dụng cụ, hộp đựng gà con đã bị nhiễm nấm, khi bỏ gà vào thì chúng bị lây nhiễm qua hít thở.4. Triệu chứng bệnh nấm diều và nấm phổi Thể cấp tính: Giảm tính thèm ăn, mệt mỏi, uể oải, há miệng thở, ngáp nhưng không ra tiếng, thở nhanh, đôi khi thấy triệu chứng thần kinh.Thể mạn tính: Con vật chảy nước mắt, gầy mòn dần.5. Bệnh tích của bệnh nấm diều và nấm phổiCác u nấm rắn, màu vàng, trắng hoặc xám có thể hình thành ở phổi, túi khí, khí quản, trên lớp màng phổi, màng phúc mạc. Nấm có thể phát triển thành lớp màng màu xanh xám. Đôi khi cũng thấy ở trứng gà khi ấp bị nhiễm nấm. 6. Chẩn đoán bệnh nấm diều và nấm phổi Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh.Dùng phôi gà để chẩn đoán. Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán. Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán. Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách. Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang. Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle7. Phòng bệnh nấm diều và nấm phổi Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kiểm soát bệnh bằng hóa chất kháng nấmDùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, phun vào những vùng nấm phát triển.Dùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, ngân dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống, đường ống nước.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh ILT trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng hóa chất kháng nấmCho uống CuSO4 liều 1gam/4 lít nước. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Hoặc cho uống Gential Violet liều 80ml/1000 gà. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Hoặc cho uống Nystatin liều 50.000UI/1kg TT. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Bước 4: Xử lý mầm bệnh kế phátDùng GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Kết hợp với YENLISTIN 40% liều 1g/80kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 5: Xử lý triệu chứngHạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 6: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM TRÊN GÀ – INFECTIOUS LARYNGOTRACHEITIS (ILT) ILT

    Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (Infections laryngotracheitis – ILT) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây viêm đường hô hấp chủ yếu ở khí quản và thanh quản, làm cho gà thở khó, thở khò khè rồi chết (do chất dịch viêm đông đặc trong khí quản). 1. Nguyên nhân gây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Gây ra bởi Herpes virus. Bệnh truyền lây qua tiếp xúc trực tiếp với gà bị bệnh hoặc gà đã khỏi bệnh nhưng còn bài thải mầm bệnh; Hoặc truyền lây gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, người chăm sóc, động vật hoang rã. 2. Dịch tễ của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bệnh do virus thuộc nhóm Herpes gây ra, xảy ra trên tất cả các loại gia cầm bao gồm: gà, gà tây, gà lôi... chim, ngỗng cũng có ghi nhận nhiễm bệnh tuy nhiên mức độ trầm trọng không cao.Tuổi gia cầm mắc bệnh thường từ sau 20 ngày đến dưới 1 năm tuổi, bệnh nặng nhất vào giai đoạn gà được 3 - 5 tháng tuổi.Virus chết rất nhanh trong điều kiện môi trường thông thường nhưng trong môi trường phân gà hay trong mô nhiễm bệnh virus có thể tồn tại tới 100 ngày.Khi ở nhiệt độ âm virus vẫn có thể tồn tại trong nhiều tháng.Gia cầm sau khi đã được điều trị khỏi bệnh vẫn tiếp tục bài thải mầm bệnh ra môi trường, do vậy việc ILT tái bùng phát tại các trại đã nhiễm bệnh trong cùng một lứa nuôi là rất cao. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT)Truyền qua đường hô hấp, qua niêm mạc mắt vào xoang mắt rồi xuống đường hô hấp. Truyền qua các dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm mầm bệnh. Truyền lây do nhập đàn mới đã bị nhiễm bệnh hoặc đàn cũ đã mang trùng lây lan. Không truyền qua trứng.4. Triệu chứng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Thể quá cấp tính: Thở khò khè, há miệng, rướn cổ để thở, ho và khạc đờm; Đờm đặc lẫn máu; Tỉ lệ chết lên tới 70% tổng đàn.Thể cấp tính: Gà thở khò khè, ho bắn ra cả chất như bã đậu; Viêm giác mạc và sưng; Chảy nước mắt, nước mũi nhiều. Tỉ lệ mắc bệnh cao, nhưng tỉ lệ chết 10-30%.Thể mạn tính: Gà gật gù, ủ rũ, viêm giác mạc; Niêm mạc họng viêm xuất huyết, chứa nhiều đờm dãi. Tỷ lệ đẻ giảm 10-40%. Tỉ lệ bệnh thấp (khoảng 5%).5. Bệnh tích của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT)Thể quá cấp tính: Viêm thanh khí quản, xuất huyết nặng, lòng khí quản có dịch nhầy và lẫn cục máu đông, đôi khi có các cục bã đậu màu vàng nhạt. 6. Chẩn đoán bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Căn cứ vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích trên ống khí quản có chất bã đậu trắng. Đặc biệt căn cứ vào dịch tễ những vùng thường xảy ra bệnh.Sử dụng các biện pháp chẩn đoán trên phòng thí nghiệm để có những kết luận chính xác về nguyên nhân gà chết.Với bệnh ILT ta có thể soi dưới kính hiển vi tìm virus tồn tại trong các biểu mô, dùng phương pháp PCR, phương pháp Elisa… 7. Phòng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineSử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.Chủng vaccine ILT theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý nguyên nhânKích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine ILT theo lịch trìnhBước 4: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 5: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT.CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ. Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kgPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Bước 5: Kiểm soát kế phátDùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc PULMUSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    5 Dấu hiệu BỆNH ĐẦU ĐEN TRÊN GÀ – HISTOMONAS

    Bệnh đầu đen hay còn gọi là bệnh kén ruột, bệnh viêm gan ruột. Bệnh có thể gây tỷ lệ chết cao và ảnh hưởng lớn đến năng suất chăn nuôi. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tim hiểu về bệnh Đầu đen trên gà qua bài viết dưới đây: 1. Nguyên nhân gây bệnh đầu đen Histomonas trên gà Gây ra bệnh bởi nguyên sinh động vật Histomonas meleagridis.Vật chủ truyền bệnh của giun trực tràng Heterakis gallinarum, trứng của giun trực tràng có thể duy trì khả năng gây nhiễm trong đất nhiều năm và truyền lây bệnh đầu đen.Giun đất cũng là ký chủ trung gian truyền lây khi ăn phải trứng giun trực tràng.Ấu trùng giun trực tràng giải phóng khỏi trứng và ký sinh gây bệnh đầu đen. Gia cầm nhiễm bệnh khi ăn phải trứng giun trực tràng hoặc giun đất có nhiễm Histomonas meleagridis. 2. Dịch tễ của bệnh đầu đen Histomonas Bệnh đầu đen hay còn gọi là Bệnh viêm gan ruột truyền nhiễm ở gà do một loại đơn bào Histomonas Meleagridis ký sinh ở niêm mạc ruột thừa và trong các tế bào gan gây ra. Đây là bệnh ký sinh trùng mới được phát hiện ở Việt Nam năm 2010.Gà từ 2 tuần tuổi đến 4 tháng tuổi dễ mắc bệnh nhất, gà lớn hơn vẫn có thể bị bệnh. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa, gà lớn bệnh xảy ra quanh năm. Bệnh gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi, đặc biệt đối với người chăn nuôi gà thả vườn bởi tỉ lệ chết đến 80-90%. 3. Phương thức truyền lây bệnh đầu đen Histomonas Gà mắc bệnh do ăn phải thức ăn, nước uống, chất độn bị nhiễm trứng giun kim đã chứa mầm bệnh. Sau khi gà bị nhiễm, mắc bệnh lại thải mầm bệnh ra môi trường bên ngoài qua trứng giun kim và trực tiếp qua phân.Những con gà khỏe mạnh ăn phải sẽ tiếp tục bị mắc bệnh. Ngoài ra, mầm bệnh lại bị giun đất ăn phải, mầm bệnh tồn tại rất lâu trong giun đất, đây là nguyên nhân khiến đàn gà tái mắc bệnh trở lại tại các khu vực chăn nuôi của nông hộ khi đã điều trị khỏi. 4. Triệu chứng bệnh đầu đen Histomonas Gà nuôi theo phương thức thả vườn thường mắc bệnh. Biểu hiện và mức độ của bệnh tùy thuộc vào độ tuổi của gà và điều kiện vệ sinh môi trường tại khu vực chăn nuôi, thời gian ủ bệnh từ 7-28 ngày.Thể quá cấp và cấp tính: Ở thể này, bệnh thường xảy ra trên gà ở giai đoạn 2 tuần tuổi đến 4 tháng tuổi.Bệnh xảy ra đột ngột, gà bỏ ăn, ủ rũ, xù lông, sốt cao trên 44 độ C, nhưng gà vẫn cảm thấy lạnh, mắt nhắm, rụt cổ, đứng rạng chân, hoặc rúc đầu vào nách cánh đứng run hoặc tìm chỗ có ánh sáng, có nhiệt để sưởi mặc dù trời rất nóng.Tiêu chảy phân vàng lẫn bọt khí, có khi xen lẫn vàng xanh.Da vùng đầu có màu xám nhạt dần dần chuyển sang xám xanh (nhìn rõ ở gà Tây), hoặc xám xanh thẫm nên gọi là bệnh đầu đen.Gà run hoặc co giật, lúc này thân nhiệt xuống dưới mức bình thường và gà sẽ chết trong 1-2 ngày.Lúc đầu chúng chết rải rác vào đêm, sau tăng dần số chết và chết cả ban ngày.Thể mãn tính: Đây là thể bệnh thường xảy ra ở gà lớn tuổi (trên 5 tháng tuổi) với những biểu hiện bệnh như ở thể quá cấp tính và cấp tính, nhưng ở cường độ nhẹ hơn, tỷ lệ chết ít hơn, bệnh kéo dài, gà gầy yếu, tỷ lệ chết 10-20%.5. Bệnh tích của bệnh đầu đen Histomonas Bệnh tích ở gan: Gan sưng to gấp 2-3 lần, mềm nhũn, lúc đầu gan bị viêm xuất huyết lỗ chỗ làm cho bề mặt gan có hình hoa cúc, màu trắng, lõm xuống.Khi cắt điểm hoại tử ra thì thấy có hình nón. Đây là bệnh tích điển hình nhất của bệnh.Bệnh tích ở manh tràng (ruột thừa): Ruột thừa viêm sưng to, bề mặt bên trong ruột thừa sần sùi, chất chứa lẫn nhiều máu loãng, thành ruột thừa viêm hoại tử,xuất huyết, thành ruột thừa dày làm cho ruột thừa ngày càng rắn chắc, các chất chứa bên trong ruột thừa đóng thành một khối,tạo thành lõi rất giống kén tằm vì thế người chăn nuôi gọi là bệnh kén ruột.6. Chẩn đoán bệnh đầu đen trên gà Histomonas Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên, lấy bệnh phẩm gan và manh tràng làm tiêu bản soi kính tìm Histomonia.Chẩn đoán phân biệt với:Bệnh cầu trùng: Manh tràng sưng đỏ, xuất huyết nhưng không có điểm hoại tử trắng ở manh tràng và gan.Bệnh trúng độc thức ăn do nấm Aflatoxin cũng có điểm trắng ở gan nhưng lại nổi sần, không lõm như Histomonia và manh tràng không có hoại tử trắng 7. Phòng bệnh đầu đen trên gà Histomonas Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Dùng kháng sinhTẩy giun – sán lần 1 lúc gà 30 - 40 ngày tuổi: Dùng GENDAZEL VET liều 30ml/1000 con, pha nước uống.Tẩy giun – sán lần 2 lúc gà 60-70 ngày tuổi: Dùng GENDAZEL VET liều 60ml/1000 con, pha nước uống.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh đầu đen ở gà Histomonas Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngChống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhDùng SULTRIM 1000 Liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày.Hoặc SULTEPRIM liều 1ml/5kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 5:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

    Môi trường chăn nuôi

    TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

    Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

    DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Sự phát triển của heo con ở...

    QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

    25 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Vấn đề của những nước chăn nuôi...

    NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Để nuôi gia cầm thành công, người...

    NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Để nuôi gia cầm thành công, người...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

    BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Muối là một trong những thành phần...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Selen là một trong những nguyên tố...

    BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Khí NH3  được sinh ra từ chất...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Lượng khí CO được sinh ra do...

    BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

    30 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

    BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

    BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

    BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

    BỆNH THIẾU VITAMIN A

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

    BỆNH THIẾU VITAMIN D

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

    BỆNH THIẾU VITAMIN E

    31 Tháng Một, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

    BỆNH THIẾU VITAMIN K

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B1

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B2

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B5

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

    BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

    2 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

    BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đặc điểm của bệnh này là giảm...

    BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

    BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Axit folic hay còn gọi là vitamin...

    BỆNH THIẾU CHOLINE

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Chất Choline còn được gọi là vitamin...

    BỆNH THIẾU VITAMIN B12

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

    BỆNH THIẾU SELENIUM

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

    BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

    3 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

    BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

    BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    NaCl là một loại muối bao gồm...

    BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

    BỆNH THIẾU (Mg)

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Mg trong cơ thể động vật chiếm...

    BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

    BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà bị thiếu nước hay mất nước...

    BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

    BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

    BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

    BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Kali trong cơ thể có tác dụng...

    BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

    6 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

    BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

    BỆNH CÒI XƯƠNG

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Đây là bệnh thường phổ biến ở...

    BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

    BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

    BỆNH GOUT

    7 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Bệnh gout trên gà chia làm hai...

    Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

    LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

    7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

    12 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

    ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

    BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Không khí nóng gây thiệt hại rất...

    CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

    QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Lý do khiến các trại tuy đã...

    NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Thông qua việc tạo và giải phóng...

    VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

    25 Tháng Hai, 2022

    Xem thêm
    Một trong những yếu tố quan trọng...

    BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm

    BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

    7 Tháng Tư, 2022

    Xem thêm