KỸ THUẬT NUÔI BÒ THÂM CANH

Nuôi bò thâm canh là phương thức nuôi nhốt tại chuồng, phù hợp những địa phương có không gian hạn chế, với ưu điểm là kiểm soát được nguồn thức ăn nên tăng khả năng tăng trọng và kiểm soát bệnh tốt hơn. 1. Chuồng trạiChuồng trại cần phải thuận tiện cho quá trình vệ sinh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng bò. Chuồng được xây dựng ở khu đất cao ráo, thoáng mát, cuối hướng gió, thoát nước, tốt nhất là xa nhà ở, xa khu dân cư. Khi điều kiện chật chội thì cần bố trí hợp lý để có thể làm vệ sinh tốt được. Chuồng nuôi thâm canh có diện tích 8 m2/con, diện tích sân chơi, vận động 20 m2/con, nền chuồng được láng bằng xi măng. Ðối với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta, tốt nhất là xây chuồng theo hướng Nam hoặc Ðông Nam. Tuy nhiên, phải tùy thuộc vào địa hình, vị trí cụ thể và chế độ tiểu khí hậu của từng vùng mà xác định hướng chuồng thích hợ Cần có máng ăn, máng uống tại chuồng và chủ động cung cấp nước uống đầy đủ cho bò, chiều cao của máng từ 15 – 25 cm, chiều rộng 35 – 40 cm. Có hố chứa và ủ phân bố trí ở cuối chuồng hoặc xây công trình khí sinh học để xử lý phân thải. Cần có rãnh thoát nước phía sau chuồng để tập trung nước thải vào hầm biogas hoặc hố gas, độ dốc đảm bảo khoảng 5 – 8%. Xung quanh chuồng nên trồng cây bóng mát.2. Chọn giốngÐối với bò thịt: Chọn bò lai F1 (50% máu ngoại) trở lên, tốt nhất là bò đực lai F2 (75% máu Zebu) hoặc F1 (BBB x lai Zebu), kết cấu ngoại hình rắn chắc, u vai (bướu), yếm và rốn phát triển, tai to, mông rộng, vai nở, ngực sâu, 4 chân thẳng to. Ðối với bò loại thải nuôi thịt nên chọn con có bộ khung xương to. Ðối với bò sinh sản: Chọn bò lai F1 trở lên, có ngoại hình đẹp, sức khoẻ tốt, tầm vóc lớn (bò địa phương phải có trọng lượng từ 160kg trở lên), đầu và cổ phải thanh nhẹ, cân đối, ngực sâu rộng và nở nang, lưng dài rộng, bụng to tròn, có hàm răng đều đặn, trắng bóng, mông nở. Bầu vú phát triển và phân bố đều đặn, bò động dục lần đầu khoảng 18 – 21 tháng tuổ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngắn (mỗi năm 1 lứa).3. Thức ănThức ăn thô xanh: Cỏ tự nhiên và cỏ trồng như cỏ Voi, Ghinê, VA06… Ngoài ra, nên tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp như thân cây ngô, mía, lạc để nuôi bò. Ngoài ra, người nuôi cần dự trữ nguồn phụ phế phẩm sẵn có như rơm lúa, thân đậu phộng, thân cây bắp, vỏ khoai mỳ, rỉ mật… Ðể bổ sung khoáng cho đàn bò, có thể sản xuất khối đá liếm theo sự tư vấn của các chuyên gia. Ðồng thời, đàn bò cũng cần sử dụng cám hỗn hợp mua sẵn từ nhà máy hoặc tự sản xuấ4. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng: * Giai đoạn 1 (từ 1 – 5 tháng tuổi): - Sau khi đẻ cho bê bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sau 2 tuần tuổi bắt đầu tập ăn rơm cỏ. Cho bê con uống nước đầy đủ, nhu cầu của bê sau 01 tháng tuổi có thể từ 5 – 10 lít nước mỗi ngày. Cho bê ăn thức ăn thô xanh thỏa mãn nhu cầu (khoảng 7-15kg/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5% trọng lượng cơ thể ( 0,5- 0,7kg). - Lưu ý: Không sử dụng Urê cho bò nhỏ hơn 6 tháng tuổi. Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 1 – 5 tháng tuổiNguyên liệu Tỷ lệ phối trộn (%)Ngô (Bắp vàng) 40Tấm gạo hoặc cám gạo 25Khô dầu đậu nành hoặc bột cá nhạt 25Rỉ mật 7Bột xương 1,8Muối, khoáng, vitamin 1,2Tổng 100   * Giai đoạn 2 (giai đoạn nuôi lớn từ 6 – 21 tháng tuổi). - Giai đoạn sau cai sữa từ 6 – 12 tháng tuổi: Bê nuôi đến tháng thứ 6 là cai sữa và chuyển sang giai đoạn nuôi thịt. Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 20-30kg thức ăn thô xanh và 2-3kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5-1% trọng lượng cơ thể (khoảng 1-1,5kg) - Giai đoạn từ 13 – 21 tháng tuổi: Cung cấp đầy đủ thức ăn thô xanh để bê ăn thoải mái nhất. Ngoài ra cho ăn thêm thức ăn ủ chua, cỏ khô, rơm ủ với u rê và các loại phụ phẩm nông nghiệp như các loại hạt có dầu, khô dầu, rỉ mật, cỏ tươi. - Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 30-35kg thức ăn thô xanh và 2-2,5 kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 1-1,5% trọng lượng cơ thể (khoảng 2,5-3kg). Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 6 – 21 tháng tuổi:Nguyên liệuCT1 (%) CT2 (%) CT3 (%)Bột sắn 54 25 0Cám gạo 0 22 50Ngô29 43 45Bột đậm đặc 15 8 3Muối 1 1 1U rê 1 1 1Tổng 100 100 100* Giai đoạn 3 (giai đoạn vỗ béo). - Thời gian vỗ béo từ  80 - 90 ngày, giai đoạn này cần cho bò ăn khẩu phần ăn có tỷ lệ thức ăn tinh cao, uống đủ nước, nuôi nhốt hoàn toàn để cao chất lượng thịt bò, tăng tỷ lệ thịt xẻ. - Trước khi vỗ béo bò cần phải tiến hành tẩy giun sán cho bò. Bảng: Công thức thức ăn cho bò vỗ béo:Nguyên liệu CT1 (%) CT2 (%) CT3 (%) CT4 (%)Sắn 85 65 44 70Bột ngô 0 25 50 0Cám gạo 0 0 0 20Đậm đặc 10 5 0 5Muối 1 1 1 1Premix khoáng 1 1 2 1U rê 3 3 3 3Tổng 100 100 100 100  5. Vệ sinh phòng bệnhThức ăn cho bò phải sạch, không thối, chua, mốc, không lẫn các tạp chất như đinh, dây kẽm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bò. Khi bắt đầu mùa mưa, cần chú ý bò dễ bị chướng hơi do ăn nhiều cỏ non. Nước uống cho bò phải sạch sẽ. Tốt nhất là cho uống nước giếng khoan. Bò cần được tắm chải thường xuyên để da bài tiết tốt. Kiểm tra tình trạng ve để xử lý cũng như tình trạng mòng ở rừng cũng như ở chuồng trại. Chuồng trại cần được giữ khô ráo, sạch sẽ. Ðịnh kỳ 2 tuần 1 lần phun tiêu độc khu vực chuồng trại bằng hóa chất diệt khuẩn KLORTAB 1 viên cho 10 lít nước, DESINFECT O, DESINFECT GLUTAR ACTIVE, tẩy ký sinh trùng 2 lần/năm bằng IVERTIN liều 1ml/ 50kg TT. Tiêm phòng là cách gây miễn dịch chủ động cho bò bằng các loại vaccine. Ðây là biện pháp tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe cho đàn bò. Ðặc biệt là phải tiêm phòng các bệnh theo đúng pháp lệnh thú 

KỸ THUẬT, KINH NGHIỆM NUÔI BÒ SINH SẢN

Thực tế cho thấy có rất nhiều hộ nuôi bò thịt đã chuyển sang hoàn toàn hoặc kết hợp với nuôi bò sinh sản. Mặt khác, so với nuôi lợn, gà thì nuôi bò sẽ ít bị rủi ro hơn tuy thời gian quay vòng lâu hơn.Để đảm bảo tốc độ tăng đàn và chất lượng bê con nuôi thịt thì người nuôi bò cái sinh sản cần chú ý một số khâu kỹ thuật sau:1. Khẩu phần ăn cho bò cái (áp dụng cho bò cái có trọng lượng trung bình 200 -220 kg):Nếu người nuôi chăn thả hàng ngày thì cần cung cấp thêm ít nhất 1kg bột hoặc cám (ngô, gạo) + 0,2 đến 0,3 kg khô dầu lạc và khoảng 20g Premix khoáng, vitamin. Nếu nuôi nhốt hàng ngày thì cung cấp cho bò khoảng 20 đến 25kg cỏ xanh và lượng thức ăn tinh như trên. Nếu bò sinh sản có trọng lượng lớn hơn thì tăng lượng thức ăn theo tỷ lệ 2,5 đến 3kg vật chất khô/100kg thể trọng. Khi bò có chửa hoặc nuôi con nên bổ sung thêm thức ăn tinh nhằm tăng hàm lượng dinh dưỡng nuôi thai và sản xuất sữa cho con bú. Có thể cho ăn theo khẩu phần (30 đến 35kg cỏ tươi + 2kg rơm ủ + 1kg thức ăn tinh hoặc cám tổng hợp + 25 đến 30gr muối + 30 đến 35gr bột xương/ngày).2. Phối giống cho bò:Người nuôi khi phối giống cho bò cái tốt nhất nên thụ tinh nhân tạo để bê con sẽ đẹp và to hơn so với phối trực tiếp. Bò động dục sẽ có các biểu hiện: Kêu rống lên, phá chuồng, kém hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con khác rồi lại đứng yên cho con khác nhảy lên, âm hộ hơi mở có màu đỏ hồng, dịch từ âm hộ chảy ra trong như nhựa chuối… Thời điểm phối giống (thụ tinh) thích hợp nhất là sau khi kết thúc chịu đực. Để đảm bảo tỷ lệ thụ tinh cao, tốt nhất nên phối giống 2 lần (lần 1 phối vào lúc sau khi phát hiện động dục 6 đến 8h và lần 2 phối lại sau đó 12h). Kinh nghiệm thực tế cho thấy, có thể quan sát tình trạng dịch nhày keo lại (kéo dài được như chiếc đũa) thì phối giống là tốt nhất hoặc theo dõi nếu thấy bò động dục vào buổi sáng sớm thì phối giống vào buổi chiều cùng ngày. Nếu bò động dục vào buổi chiều thì phối giống vào sáng ngày hôm sau.* Chú ý: Trong thời kỳ bò mang thai, người nuôi không nên bắt bò cày, kéo hoặc xua đuổi để bò chạy sẽ ảnh hưởng xấu đến thai (dễ gây hiện tượng thai chết lưu hoặc đẻ non). 3. Đỡ đẻ và chăm sóc bò sau sinh:Bò có chửa được khoảng 280 đến 281 ngày là sinh. Bò sắp đẻ có biểu hiện bồn chồn, chân gẩy lên bụng, đuôi cong, vú căng, âm hộ nở, có dịch nhày… Nếu bò đẻ thuận lợi người nuôi có thể tự đỡ đẻ cho bò bằng cách sát trùng tay, kiểm tra thai xuôi hay ngược để sửa lại. Dùng tay kéo nhẹ bê ra, cắt dây rốn để còn 10 đến 12cm rồi sát trùng rốn cho bê bằng cồn, lau nhớt giãi trong mũi, mồm bê và đặt lên mô rơm khô để bò mẹ vệ sinh tiếp cho con. Người nuôi cũng nên bóc móng cho bê sau sinh để bê khỏi bị ngã vì trơn trượt. Vệ sinh phần thân sau và vú bò mẹ để bê con có thể bú ngay sau sinh. Nếu trường hợp bò đẻ khó thì cần phải có sự can thiệp của bác sĩ thú y. Tiếp đó hồi sức cho bò mẹ bằng nước uống ấm có pha cám, muối. Thời gian đầu sau sinh (2 đến 3 tuần) nên cho bò mẹ ăn cháo (1,2 đến 1,5kg thức ăn tinh/con/ngày + 25 đến 30gr muối ăn + 30 đến 35gr bột xương + cỏ tươi ăn tự do cả ngày). Các ngày sau cho bò mẹ ăn 25 đến 30kg cỏ tươi + 2 đến 3 kg rơm ủ + 1,5 đến 2kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục hồi sức khỏe, nhanh có lứa sau.4. Chăm sóc bê con theo mẹ:Trong thời gian khoảng 1 tháng sau sinh cho bê bú mẹ tự do, giữ ấm và vệ sinh sạch sẽ cho bê. Từ ngày thứ 30 trở đi có thể tập cho bê ăn thức ăn tinh hỗn hợp và thức ăn thô xanh. Khi bê đã quen ăn ngoài nên thay đổi khẩu phần ăn cho bê 10 ngày/lần( khẩu phần ăn có thể là 5 đến 10kg cỏ tươi + 0,2 đến 0,3 kg thức ăn tinh hỗn hợp/ngày). Nên cai sữa bê khi được 6 tháng tuổi (bê đạt trọng lượng 800 đến 900kg).5. Vệ sinh thú y:Tắm chải bò thường xuyên để giữ cho cơ thể bò được sạch sẽ, giúp khí huyết lưu thông và hạn chế nhiều bệnh kí sinh trùng ngoài da. Hàng ngày phải dọn phân, rửa nền chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống cho bò…Không nên cho bò ăn thức ăn dưới đất hoặc thức ăn tinh đã nấm mốc, thiu thối… Bò sinh sản có sức đề kháng yếu nên dễ bị mắc bệnh nếu không tiêm phòng đầy đủ. Tốt nhất hàng năm nên tiêm vacxin định kỳ một số bệnh truyền nhiễm như dịch tả, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, bệnh sẩy thai truyền nhiễm… Khi thấy thời tiết nóng ẩm hoặc thức ăn nghi ngờ không an toàn nên bổ sung men tiêu hóa(ZYMEPRO/PERFEECTZYME, Liều lượng 1-2g/1 lít nước) vào thức ăn cho bò để giảm thiểu bệnh rối loạn đường tiêu hóa.

QUẢN LÝ BÒ SINH SẢN

Quản lý sinh sản bò là một phần quan trọng trong chăn nuôi để đảm bảo năng suất và hiệu quả kinh tế. Dưới đây là các bước chi tiết trong quản lý sinh sản bò: 1.Theo dõi chu kỳ động dụcChu kỳ động dục: Bò cái thường có chu kỳ động dục khoảng 21 ngày. Cần ghi chép cẩn thận ngày bắt đầu và kết thúc chu kỳ để dự đoán thời điểm động dục tiếp theo. Dấu hiệu động dục:Bò cái kêu nhiều, bồn chồn, ít ăn. Sưng đỏ và có dịch nhầy trong suốt từ âm hộ. Thường đứng yên khi bò khác nhảy lên.2. Phối giốngThời điểm phối giống: Thời điểm phối giống tốt nhất là khoảng 12-24 giờ sau khi bắt đầu xuất hiện dấu hiệu động dục. Phương pháp phối giống:Phối giống tự nhiên: Sử dụng bò đực giống tốt để phối giống trực tiếp. Phương pháp này phù hợp cho các trang trại nhỏ. Phối giống nhân tạo: Sử dụng tinh dịch từ bò đực giống được bảo quản đông lạnh để thụ tinh cho bò cái. Phương pháp này giúp kiểm soát tốt hơn về mặt giống và tăng hiệu quả phối giống.3. Chăm sóc bò mang thaiDinh dưỡng:Cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng, đặc biệt là protein, canxi và phốt pho để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Có thể sử dụng các sản phẩm như: CALPHO/CANXIPRO/UMBROCAL với liều lượng 1ml/1-2l nước uống Đảm bảo nước uống sạch và đủ lượng.Vệ sinh và môi trường:Giữ chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát.Thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ Tránh để bò mang thai tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh hoặc stress.Theo dõi sức khỏe:Kiểm tra định kỳ sức khỏe của bò mang thai, bao gồm tình trạng thể chất, dịch nhầy và dấu hiệu bất thường. Tiêm phòng các bệnh phổ biến và tẩy giun định kỳ bằng IVERTIN.4. Chăm sóc bò đẻ và bê conChuẩn bị trước khi đẻ:Tạo không gian riêng cho bò đẻ, đảm bảo sạch sẽ, ấm áp và yên tĩnh. Theo dõi dấu hiệu sắp đẻ như bầu vú căng, bụng to, bò bồn chồn.Quá trình đẻ:Giám sát chặt chẽ quá trình đẻ, hỗ trợ nếu cần thiết nhưng không can thiệp quá mức. Đảm bảo bò mẹ và bê con được vệ sinh sạch sẽ ngay sau khi đẻ.Chăm sóc bê con sau khi đẻ:Đảm bảo bê con bú được sữa đầu (sữa non) trong 24 giờ đầu tiên để nhận kháng thể. Giữ ấm cho bê con, đặc biệt là trong mùa lạnh. Kiểm tra sức khỏe bê con, tiêm phòng và tẩy giun định kỳ.5. Quản lý bò hậu bị (bò cái chưa sinh sản)Dinh dưỡng: Cung cấp thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo bò hậu bị phát triển tốt và sẵn sàng cho quá trình sinh sản. Tập luyện: Đảm bảo bò hậu bị có đủ không gian để vận động, giúp tăng cường sức khỏe và khả năng sinh sản. Theo dõi chu kỳ động dục: Ghi chép và theo dõi chu kỳ động dục của bò hậu bị để chuẩn bị cho quá trình phối giống.6. Ghi chép và quản lý thông tinGhi chép chi tiết:Lưu trữ thông tin về ngày phối giống, ngày dự kiến đẻ, tình trạng sức khỏe, và các can thiệp y tế.Sử dụng công nghệ:Ứng dụng phần mềm quản lý chăn nuôi để theo dõi và phân tích dữ liệu về sinh sản. Sử dụng cảm biến và thiết bị đeo tay để theo dõi tình trạng sức khỏe và chu kỳ động dục của bò.Kết luận: Quản lý sinh sản bò đòi hỏi sự cẩn thận, kiên nhẫn và hiểu biết sâu rộng về các kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc. Bằng cách áp dụng những kỹ thuật này, bạn có thể đảm bảo đàn bò khỏe mạnh và năng suất sinh sản cao.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm