Tuần hoàn

VIEM GAN THE VUI HEPATITIS AVIUM IBH

BỆNH VIÊM GAN THỂ VÙI HEPATITIS AVIUM (IBH)

Bệnh viêm gan thể vùi là một bệnh truyền nhiễm do Adenovirus gây ra. Bệnh có tên khoa học là Hepatitis Avium (viết tắt IBH), đặc trưng với các bệnh chứng thiếu máu, xuất huyết và viêm gan. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Do virus thuộc nhóm Adenvirus. Trong nhóm này có một số Serotype gây bệnh 2. Dịch tễ của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà  Bệnh thường thấy ở gà từ 1- 20 tuần tuổi và nặng nhất là gà từ 2- 6 tuần. Bệnh có tính thời vụ rõ rệt, thường xuất hiện chủ yếu vào mùa hè, tất cả các giống gà đều có thể mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh thấp khoảng 20- 30% trên tổng đàn, trong đó tỷ lệ chết thường ở mức 1- 10%. Nếu bị ghép với các bệnh khác thì tỷ lệ chết cao hơn khoảng 20-30%. Bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp, lây dọc từ mẹ truyền sang con qua phôi trứng. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Một số báo cáo cho rằng virus IBH truyền từ mẹ qua trứng sang con.Khi bệnh có trong đàn gà thì virus có thể lây dễ dàng từ con bệnh sang con khoẻ qua con đường hô hấp và tiêu hoá. 4. Triệu chứng của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Bệnh xảy ra nhanh và chết đột ngột tăng dần trong một giai đoạn ngắn chỉ 1-5 ngày. Nếu những ngày đầu của bệnh, gà chết 1 thì sau 3-5 ngày tỷ lệ chết có thể tăng gấp 3-10 lần. Sau đó giảm dần trong vòng 14 ngày. Tỷ lệ chết lên tới 15%. Nếu ghép với các bệnh khác thì tỷ lệ chết tăng và kéo dài.Niêm mạc da xanh hoặc vàng ở vùng da không lông.Đi lại yếu ớt, kém ăn.Những con không bệnh vẫn khoẻ mạnh, hoạt bát.5. Bệnh tích của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gàGan bị sưng và có nhiều điểm xuất huyết đỏ nằm rải rác trên gan.Một số trường hợp xuất  huyết ở dưới da, cơ ngực và cơ đùi. Màu sắc co nhợt nhạt và xen lẫn các đám xuất huyết rộng.Màng bao tim tích nước và phù thũng.Thận sưng, lách sưng. Thận chứa nhiều urat.Tuyến Bursa bị teo.Tuỷ xương nhợt nhạt hoặc có màu vàng xám.Máu giảm và ít do bị huyết mất ½-1/10 so với bình thường. 6. Chẩn đoán bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích, dịch tễ học( chết nhanh, tỷ lệ chết cao).Kiểm tra tổ chức học ở gan khi soi kính thấy:Tế bào gan thoái hoá mức độ khác nhau. Tăng tế bào đơn nhân ở xung quanh cửa gan. Tăng tế bào gan có nhiều hạt. Tế bào Lymphocid trong tuyến Bursa bị tiêu biến. Tế  bào tuỷ xương bị thoái hoá mỡ.7. Phòng bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà Bệnh viêm gan virus thể vùi ở gà chưa có vacxin phòng bệnh. Cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh viêm gan thể vùi (IBH) ở gà Bệnh do vi rút gây ra nên không có kháng sinh điều trị bệnh. Khi bị bệnh nên sử dụng các sản phẩm nâng cao sức đề kháng như: Bổ gan, thận; vitamin K, C sau đó kết hợp điều trị bệnh ghép, chú ý không nên sử dụng kháng sinh ngay sẽ làm độc cho gan, thận.Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH MAREK TRÊN GÀ – MAREK’S DISEASE (MD)

Bệnh Marek là một bệnh truyền nhiễm trên gà do virus thuộc nhóm Herpes gây ra . Bệnh này được đặt tên theo tên nhà nghiên cứu người Anh Bernhard Marek, người đã mô tả lần đầu tiên bệnh này vào những năm 1907. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Marek (MD) trên gà Bệnh gây ra do virus thuộc nhóm Herpes. Chỉ có một Serotype gây bệnh trên gà. Khả năng gây bệnh của virus thay đổi sau mỗi lần phân lập khác nhau.Virus chỉ sống trong tế bào không sống được ngoài tế bào( môi trường ngoài cơ thể). Do vậy người ta gọi là” Cellassiated”.Ở trong cơ thể, virus nhận vỏ bao bọc bảo vệ từ những tế bào da của vật chủ. Do vậy nó có khả năng chống lại những ảnh hưởng có hại của môi trường.Virus rất khó bảo quản trong trạng thái đông khô. Còn chủng virus không gây bệnh thường ở trên gà tây. Loại này lại dễ dàng bảo quản trong trạng thái đông khô. 2. Dịch tễ của bệnh Marek (MD) trên gà  Bệnh Marek ở gà lây trực tiếp từ gà ốm sang gà khỏe qua đường hô hấp, đường tiêu hóa.Bệnh không lây truyền ngang qua trứng. Tuy nhiên có thể lây lan trong không khí với khoảng cách hàng kilomet giữa gà mắc bệnh và gà khỏe.Thời gian ủ bệnh có thể rất dài từ 28 - 60 ngày tuổi. 3. Phương thức truyền lây bệnh Marek (MD) trên gàNhiễm qua môi trường chuòng trại bị nhiễm mầm bệnh truyền theo đường hô hấp. Do hít thở phải và qua đường hô hấp. Lây truyền qua lông, sự bài tiết mầm bệnh được ghi nhận kể từ khi gà nhiễm bệnh đến lúc thải mầm bệnh ra môi trường là 14 ngày. Mầm bệnh thải ra kéo dài 7 tuần. Những chất bài tiết ra có kèm theo mầm bệnh là lông và da( tế bào do bong ra kèm các lông rụng). Lây nhiễm qua dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm bệnh hoặc người chăn nuôi mang mầm bệnh từ chuồng này qua chuồng khác.4. Triệu chứng của bệnh Marek (MD) trên gà Chân, cánh từ bán liệt chuyển sang liệt hẳn, một chân đưa về trước và một chân đưa về phía sau. Mống mắt có màu xám, con ngươi không đều, sức nhìn giảm. Da ở xung quanh nang lông sưng gồ lên (bướu ở nang lông). Gà thở khó, thở nhanh, yếu ớt khi khối u thần kinh và u phổi xuất hiện. Giảm tăng trọng do liệt, không ăn uống, xác gầy.5. Bệnh tích của bệnh Marek (MD) trên gàSưng tổ chức thần kinh vận động nằm ở dọc cột sống( phía trong xương giáp với tuỷ sống). Dây thần kinh hông và cánh thấy sưng to, màu xám hoặc vàng và bị phù. Khối u do tăng sinh bạch cầu, nằm rải rác bất cứ chỗ nào trong cơ quan nội tạng cũng như ở xương, cơ và da. Những khối u trong cơ quan nội tạng giống hệt như các khối u trong bệnh Leucosis. Gan nổi hạt do hịên tượng thấm dịch. Buồng trứng có khối u và nhiều vùng xám lớn. Tim nhợt nhạt do bị thấm dịch hoặc kcó khối u hạt trong cơ tim. Da đôi khi sần sùi giống như vẩy cứng và màu hơi nâu. Trong cơ bắp đôi khi có vệt trắng hoặc khối u nhỏ. Tuyến Bursa thường teo nhỏ6. Chẩn đoán bệnh Marek (MD) trên gàCăn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Lấy bệnh phẩm lây nhiễm trên phôi gà hay môi trường tế bào hoặc bằng phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch để phân lập và giám định virus. Chẩn đoán phân biệt với bệnh Leucosisl. Bệnh Leucosisl cũng có khối u và tăng sinh trong cả tuyến Burs. Còn bệnh Marek thì teo nhỏ.7. Phòng bệnh Marek (MD) trên gà Bệnh Marek không lây qua trứng, nhưng lại lây qua vỏ trứng, môi trường ấp nở ở lò ấp. Bệnh Marek không có thuốc điều trị đặc hiệu. Do vậy, công tác vệ sinh, sát trùng trứng ấp, lò ấp là hết sức quan trọng. Kiểm soát bệnh bằng các biện pháp sau:Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineSử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.Chủng vaccine Marek theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh Marek (MD) trên gà Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là dùng các loại thuốc bổ trợ để trợ sức, trợ lực và tăng sức đề kháng để chống đỡ bênh bằng:Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý nguyên nhânKích thích tăng Interferon bằng  AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Marek theo lịch trìnhBước 4: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nướcBước 5: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Bước 6: Kiểm soát kế phátDùng ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

5 Dấu hiệu BỆNH ĐẦU ĐEN TRÊN GÀ – HISTOMONAS

Bệnh đầu đen hay còn gọi là bệnh kén ruột, bệnh viêm gan ruột. Bệnh có thể gây tỷ lệ chết cao và ảnh hưởng lớn đến năng suất chăn nuôi. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tim hiểu về bệnh Đầu đen trên gà qua bài viết dưới đây: 1. Nguyên nhân gây bệnh đầu đen Histomonas trên gà Gây ra bệnh bởi nguyên sinh động vật Histomonas meleagridis.Vật chủ truyền bệnh của giun trực tràng Heterakis gallinarum, trứng của giun trực tràng có thể duy trì khả năng gây nhiễm trong đất nhiều năm và truyền lây bệnh đầu đen.Giun đất cũng là ký chủ trung gian truyền lây khi ăn phải trứng giun trực tràng.Ấu trùng giun trực tràng giải phóng khỏi trứng và ký sinh gây bệnh đầu đen. Gia cầm nhiễm bệnh khi ăn phải trứng giun trực tràng hoặc giun đất có nhiễm Histomonas meleagridis. 2. Dịch tễ của bệnh đầu đen Histomonas Bệnh đầu đen hay còn gọi là Bệnh viêm gan ruột truyền nhiễm ở gà do một loại đơn bào Histomonas Meleagridis ký sinh ở niêm mạc ruột thừa và trong các tế bào gan gây ra. Đây là bệnh ký sinh trùng mới được phát hiện ở Việt Nam năm 2010.Gà từ 2 tuần tuổi đến 4 tháng tuổi dễ mắc bệnh nhất, gà lớn hơn vẫn có thể bị bệnh. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa, gà lớn bệnh xảy ra quanh năm. Bệnh gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi, đặc biệt đối với người chăn nuôi gà thả vườn bởi tỉ lệ chết đến 80-90%. 3. Phương thức truyền lây bệnh đầu đen Histomonas Gà mắc bệnh do ăn phải thức ăn, nước uống, chất độn bị nhiễm trứng giun kim đã chứa mầm bệnh. Sau khi gà bị nhiễm, mắc bệnh lại thải mầm bệnh ra môi trường bên ngoài qua trứng giun kim và trực tiếp qua phân.Những con gà khỏe mạnh ăn phải sẽ tiếp tục bị mắc bệnh. Ngoài ra, mầm bệnh lại bị giun đất ăn phải, mầm bệnh tồn tại rất lâu trong giun đất, đây là nguyên nhân khiến đàn gà tái mắc bệnh trở lại tại các khu vực chăn nuôi của nông hộ khi đã điều trị khỏi. 4. Triệu chứng bệnh đầu đen Histomonas Gà nuôi theo phương thức thả vườn thường mắc bệnh. Biểu hiện và mức độ của bệnh tùy thuộc vào độ tuổi của gà và điều kiện vệ sinh môi trường tại khu vực chăn nuôi, thời gian ủ bệnh từ 7-28 ngày.Thể quá cấp và cấp tính: Ở thể này, bệnh thường xảy ra trên gà ở giai đoạn 2 tuần tuổi đến 4 tháng tuổi.Bệnh xảy ra đột ngột, gà bỏ ăn, ủ rũ, xù lông, sốt cao trên 44 độ C, nhưng gà vẫn cảm thấy lạnh, mắt nhắm, rụt cổ, đứng rạng chân, hoặc rúc đầu vào nách cánh đứng run hoặc tìm chỗ có ánh sáng, có nhiệt để sưởi mặc dù trời rất nóng.Tiêu chảy phân vàng lẫn bọt khí, có khi xen lẫn vàng xanh.Da vùng đầu có màu xám nhạt dần dần chuyển sang xám xanh (nhìn rõ ở gà Tây), hoặc xám xanh thẫm nên gọi là bệnh đầu đen.Gà run hoặc co giật, lúc này thân nhiệt xuống dưới mức bình thường và gà sẽ chết trong 1-2 ngày.Lúc đầu chúng chết rải rác vào đêm, sau tăng dần số chết và chết cả ban ngày.Thể mãn tính: Đây là thể bệnh thường xảy ra ở gà lớn tuổi (trên 5 tháng tuổi) với những biểu hiện bệnh như ở thể quá cấp tính và cấp tính, nhưng ở cường độ nhẹ hơn, tỷ lệ chết ít hơn, bệnh kéo dài, gà gầy yếu, tỷ lệ chết 10-20%.5. Bệnh tích của bệnh đầu đen Histomonas Bệnh tích ở gan: Gan sưng to gấp 2-3 lần, mềm nhũn, lúc đầu gan bị viêm xuất huyết lỗ chỗ làm cho bề mặt gan có hình hoa cúc, màu trắng, lõm xuống.Khi cắt điểm hoại tử ra thì thấy có hình nón. Đây là bệnh tích điển hình nhất của bệnh.Bệnh tích ở manh tràng (ruột thừa): Ruột thừa viêm sưng to, bề mặt bên trong ruột thừa sần sùi, chất chứa lẫn nhiều máu loãng, thành ruột thừa viêm hoại tử,xuất huyết, thành ruột thừa dày làm cho ruột thừa ngày càng rắn chắc, các chất chứa bên trong ruột thừa đóng thành một khối,tạo thành lõi rất giống kén tằm vì thế người chăn nuôi gọi là bệnh kén ruột.6. Chẩn đoán bệnh đầu đen trên gà Histomonas Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên, lấy bệnh phẩm gan và manh tràng làm tiêu bản soi kính tìm Histomonia.Chẩn đoán phân biệt với:Bệnh cầu trùng: Manh tràng sưng đỏ, xuất huyết nhưng không có điểm hoại tử trắng ở manh tràng và gan.Bệnh trúng độc thức ăn do nấm Aflatoxin cũng có điểm trắng ở gan nhưng lại nổi sần, không lõm như Histomonia và manh tràng không có hoại tử trắng 7. Phòng bệnh đầu đen trên gà Histomonas Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Dùng kháng sinhTẩy giun – sán lần 1 lúc gà 30 - 40 ngày tuổi: Dùng GENDAZEL VET liều 30ml/1000 con, pha nước uống.Tẩy giun – sán lần 2 lúc gà 60-70 ngày tuổi: Dùng GENDAZEL VET liều 60ml/1000 con, pha nước uống.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh đầu đen ở gà Histomonas Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngChống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhDùng SULTRIM 1000 Liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày.Hoặc SULTEPRIM liều 1ml/5kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 5:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH E.COLI TRÊN GÀ – ESCHERICHIA COLI INFECTION

Escherichia coli, hoặc E. coli phân bố ở gia cầm ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn Escherichia là "cư dân tự nhiên" trong ruột của gia cầm và hầu hết các động vật khác. Thông thường, nó được kiểm soát bởi các vi khuẩn khác trong ruột, nhưng nếu các khuẩn lạc lớn hình thành, nó có thể gây bệnh. 1. Nguyên nhân gây bệnh E.coli trên gàNguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia coli (viết tắt E.coli) gây bệnh cho các loài gia cầm nói chung và gà nói riêng. Trên gà, E.coli gây nhiều bệnh khác nhau như viêm đường tiêu hóa (Colibacillosis), nhiễm trùng huyết (Colisepticemia), nhiễm trùng đường hô hấp và viêm túi khí, viêm màng bụng (Peritonitis), viêm vòi trứng (Salpingitis), viêm màng hoạt dịch, nhiễm trùng túi noãn hoàng ở gà con một ngày tuổi, viêm da… E.coli còn được biết đến là một vi khuẩn cơ hội, gây bệnh kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm những bệnh khác làm cho hệ miễn dịch suy yếu. Kế phát E.coli thường làm bệnh trầm trọng hơn nhiều và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà công nghiệp.[caption id="attachment_17577" align="aligncenter" width="1043"] Vi khuẩn gram âm Escherichia coli gây ra bệnh E.coli[/caption] 2. Dịch tễ của bệnh E.coli trên gà Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hoá. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên chỉ có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn gà con và hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp phòng và vệ sinh khác nhau. 3. Phương thức truyền lây bệnh E.coliTruyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh. Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể. Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng. Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.4. Triệu chứng bệnh E.coli trên gà Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như sau:Thể viêm túi khíKế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp.Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí.Túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở.Vi khuẩn có thể lây lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%.Thể  bại huyếtDo vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều, trong điều kiện sức khoẻ gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp. Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại. Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm tỷ lệ từ 1-2%. Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục.Thể viêm ruộtBệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong các trường hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân kcó dịch nhầy màu nâu, xanh, trắng.Thể viêm vòi trứngDo vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm bệnh E.coli làm cho phôi chết trước khi nở ra, hoặc chết sau khi nở ra. Gà mái đẻ giảm: trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn đẻ cao.Thể chết phôiNhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi.Các thể khácGây viêm rốn: Rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ  ngoài môi trường vào rốn. Gây viêm khớp: Khớp sưng to, đỏ5. Bệnh tích của bệnh E.coli Gà con: Túi lòng đỏ có màu và mùi bất thường, rốn viêm, sưng. Viêm túi khí, có mủ vàng. Bệnh nặng, màng fibrin màu trắng hoặc vàng bao phủ đầy bao tim, gan, màng ruột, túi khí.Gà đẻ: Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng trắng nhiều, vỏ mỏng dễ vỡ.6. Chẩn đoán bệnh E.coliDựa trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích sau khi khám mổ. Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn. Cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng lâm sang giống E.coli như bệnh bạch lỵ, bệnh thương hàn, bệnh phó thương hàn. Cần phân biệt với bệnh có bệnh tích gần giống với E.coli như bệnh CRD.7. Phòng bệnh E.coli trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Dùng kháng sinhDùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh E.coli trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngChống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhDùng MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Kết hợp với LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngàyBước 5: Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet
độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi

3 SỰ THẬT VỀ TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Độc tố nấm mốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của động vật chăn nuôi. Khi động vật tiếp xúc hoặc tiêu thụ thức ăn chứa độc tố nấm mốc, chúng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, tiêu hóa, gan và thận. Điều này dẫn đến mất cân nặng, giảm sức đề kháng và thậm chí gây tử vong. SỰ THẬT 1: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc có thể gây tổn thương trực tiếp đến đường tiêu hóa Rối loạn đường ruột, bất kể nguồn gốc, thường liên quan đến giảm năng suất tăng trưởng và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn.Độc tố trichothecene có thể gây hoại tử ở niêm mạc miệng , thực quản và dạ dày.Fumonisin mycotoxin thường có thời gian tiếp xúc dài với các mô ruột do hấp thu kém. Việc tiếp xúc kéo dài góp phần gây tổn thương tế bào trực tiếp, dẫn đến viêm ruột và tiêu chảy.Ngoài tác hại trực tiếp đến đường ruột, ochratoxin và aflatoxin còn gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, gan đóng vai trò cơ bản trong quá trình tiêu hóa và huy động các chất dinh dưỡng sau khi chúng được hấp thụ trong ruột. Tham khảo các các sản phẩm giải độc gan khi nhiễm độc tố nấm mốc tại đây.SỰ THẬT 2: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của đường tiêu hóa Ở gia cầm , đường ruột tương đối ngắn, khiến nhung mao trở thành cấu trúc chính chịu trách nhiệm khuếch đại diện tích bề mặt ruột để hấp thụ chất dinh dưỡng.Độc tố nấm mốc Deoxynivalenol (DON) và Fusarium có thể làm ngắn nhung mao ruột ở gà thịt và gia cầm. Sự bài tiết trong ruột và hoạt động của các enzym chịu trách nhiệm tiêu hóa các chất dinh dưỡng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số chất độc và do đó góp phần làm giảm khả năng tiêu hóa. SỰ THẬT 3: Sự hiện diện của độc tố nấm mốc có thể khiến gia cầm dễ bị nhiễm một số mầm bệnh vi khuẩn, như E. coli và Salmonella. Điều này có thể là thứ yếu sau tác dụng ức chế miễn dịch của độc tố nấm mốc. Nói chung, liều lượng lớn độc tố nấm mốc như ochratoxin và trichothecenes sẽ dẫn đến sự suy giảm tế bào lympho trong các cơ quan miễn dịch, nghĩa là giảm chức năng miễn dịch nói chung.Suy giảm chức năng miễn dịch cũng có thể xảy ra khi thức ăn bị nhiễm đồng thời từ các loại độc tố nấm mốc khác nhau, ngay cả khi nồng độ thấp hơn ngưỡng tối đa của từng loại độc tố nấm mốc tương ứng. Điều này là do hoạt động kết hợp xảy ra khi một số độc tố nấm mốc được cho ăn cùng một lúc.Sự suy giảm của các tế bào miễn dịch xảy ra cùng với tình trạng viêm nhiễm trên các cơ quan khác nhau khiến một số mô dễ bị nhiễm vi khuẩn và vi rút hơn.Theo nguyên tắc thông thường, sau khi động vật dạ dày đơn tiêu thụ thức ăn có mức độ nhiễm độc tố nấm mốc, chúng sẽ dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật hơn. Bạn có thể làm gì để làm giảm lượng độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi?  Nhìn chung, nấm sản sinh độc tố nấm mốc thường xuất hiện ở giai đoạn rất sớm. Thời tiết, đặc biệt là trong mùa thu hoạch, đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến việc sản xuất độc tố nấm mốc. Nói chung, độ ẩm và nhiệt độ cao khuyến khích nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc. Đây là lý do tại sao mùa thu hoạch mưa có liên quan đến hàm lượng độc tố nấm mốc trong cây trồng cao hơn so với mùa thu hoạch khô hơn.Bảo quản thức ăn chăn nuôi sai cách có thể tạo ra nấm mốc hoặc khuyến khích nấm mốc phát triển và hậu quả là sản xuất độc tố nấm mốc.Thức ăn chăn nuôi được bảo quản trong silo hoặc thùng bẩn là khu vực chính để độc tố nấm mốc trong ngũ cốc phát triển:Các vỏ kim loại của silo dẫn nhiệt trong những giờ nóng nhất trong ngày khiến thức ăn chăn nuôi tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ nguội đi, sự ngưng tụ sẽ hình thành bên trong silo hoặc thùng. Độ ẩm và nhiệt độ khi có sự nhiễm nấm mốc trên thành của silo bẩn là môi trường hoàn hảo cho nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc.Có thể ngăn ngừa việc sản xuất nấm mốc trong thức ăn bằng cách luôn giữ cho thức ăn tươi, giữ độ ẩm thấp và thiết bị sạch sẽ, đồng thời bổ sung các chất kìm nấm.Độ ẩm vượt quá 11% thúc đẩy sản xuất nấm trong ngũ cốc và thức ăn chăn nuôi. Điều kiện bảo quản có độ ẩm tương đối cao cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ ẩm của thức ăn.Nhà kho được thông gió tốt sẽ loại bỏ độ ẩm khỏi nguyên liệu thô của thức ăn. Các loại ngũ cốc bị hư hỏng về mặt vật lý dễ bị nấm hơn so với các loại ngũ cốc khỏe mạnh. Việc thay đổi nguyên liệu thô tại những nơi mà chúng được bảo quản trong khoảng thời gian ngắn sẽ làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.Chất kết dính độc tố nấm mốc có thể là một lựa chọn để giảm tác động của độc tố nấm mốc đối với gia cầm và lợn.Nói chung, độc tố nấm mốc không phân cực (aflatoxin) được liên kết hiệu quả bởi chất kết dính độc tố nấm mốc. Hầu hết các chất kết dính có sẵn trên thị trường đều thực sự hiệu quả để liên kết chất độc này vì hầu hết các loại đất sét sẽ làm điều này một cách tự nhiên.Tóm lại, sản xuất vật nuôi bị cản trở khi vật nuôi tiếp xúc với một lượng lớn độc tố nấm mốc. Độc tố nấm mốc lần lượt gây hại cho đường ruột, hệ thống miễn dịch và sinh sản ở gia cầm. Biên tập: Team Globalvet     

ĐỘC TÍNH: THUỐC DIỆT CỎ

    1.  Nguyên nhânTrong một số trường hợp, độc tính là do tiếp xúc, trong khi ở những trường hợp khác, hóa chất được truyền qua đất hoặc tán lá cây. Đối với một số khác, độc tính có thể là do các thành phần phụ gia, chẳng hạn như chất hoạt động bề mặt và chất nhũ hóa, trong công thức thuốc diệt cỏ. Các vấn đề gây độc hại ở động vật thường là kết quả của việc sử dụng không đúng cách hoặc xử lý bất cẩn các thùng chứa. Dòng chảy từ các ứng dụng nông nghiệp vào nước uống cũng có thể xảy ra.Hoặc do người cắt cỏ cắt phải ở những nơi có dính thuốc diệt cỏ   2.  Triệu chứng lâm sàngPhụ thuộc vào thuốc diệt cỏ.Dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc paraquat là thần kinh và tiêu hóa:Nếu động vật sống sót trong vài ngày, chúng sẽ bị mất nước, xanh xao/tím tái, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tiếng thở gấp và khí thũng/tràn khí trung thất. Suy hô hấp tăng lên cùng với sự phát triển của xơ phổi khi tiếp xúc lâu dài.Glyphosate là một chất gây kích ứng mắt, dẫn đến kích ứng kết mạc từ nhẹ đến trung bình và viêm mống mắt nhẹ.Glufosinate thường gây kích thích thần kinh trung ương và hạ thân nhiệt.DNOC gây phù khi tiếp xúc với da:Nhiễm độc phôi có thể xảy ra ở thỏ mang thai sau khi bôi ngoài da. Uống liều cao gây tử vong.Imidazolinon:Imazapyr gây kích ứng mắt không hồi phục. Không có tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản hoặc bất thường của thai nhi được báo cáo.Axit benzoic:Dicamba là chất gây kích ứng da và mắt. Các triệu chứng thần kinh-hành vi.   3.  Bệnh tíchXung huyết phổi, phù nề và xuất huyết được nhìn thấy.Các phát hiện khác có thể bao gồm: loét lưỡi (thứ phát sau chải lông nếu da bị nhiễm bẩn, xuất huyết/xơ hóa phổi và xẹp phổi..   4.  Chẩn đoánKhám lâm sàng.Đánh giá thần kinh cho thâm hụt.Huyết học/hóa sinh có thể tiết lộ tổn thương cơ quan liên quan đến độc tính của thuốc diệt cỏ.   5.  Kiểm soát bệnhTránh phơi nhiễm bằng cách bảo quản cẩn thận thuốc diệt cỏ và loại trừ vật nuôi khỏi khu vực sử dụng.Thu cỏ ở những nơi an toàn, sạch sẽ, không sử dụng thuốc diệt cỏ và dùng nguồn nước sạch để trồng cỏ cho thỏ ăn   6.  Xử lý bệnhLoại bỏ nguồn phơi nhiễm hoặc ngăn thỏ tiếp cận khu vực được xử lý.Cân nhắc sử dụng các chất hấp phụ như than hoạt tính để giảm hấp thu qua đường tiêu hóa.Thường xuyên quan sát: Trạng thái tinh thần, thèm ăn, lượng nước tiểu/phân, thân nhiệt.Tiếp tục với hỗ trợ và cung cấp dinh dưỡng cho đến khi các dấu hiệu lâm sàng giảm và bệnh súc uống/ăn/đi tiểu/đại tiện tốt.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTTăng cường sức đề kháng:ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT. 

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN THỎ

Viêm mũi và viêm xoangDịch mũi có huyết thanh xuất hiện trước dịch tiết mủ màu trắng hoặc hơi vàng đặc trưng liên quan đến P. multocida . Dịch tiết dính vào lông xung quanh . lỗ mũi và , bởi vì thỏ chải chuốt bằng các bàn chân trước , đến các khía cạnh giữa của các bàn chân trước , nơi nó phủ lên và trở thành màu vàng xám khi khôHắt hơi liên tục , với dịch tiết buộc phải tống ra khỏi lỗ mũi .Viêm kết mạc đây là biểu hiện phổ biến thứ haiNhiễm trùng ống lệ mũi có thể lan đến kết mạc . Dịch tiết làm tắc ống dẫn gây chảy nước mắt quá mức và bỏng da mặt , rụng lông và viêm da mủ . Nghe khí quản và lỗ mũi cho thấy tiếng ran và ran do dịch tiết ở đường hô hấp trên gây raViêm tai giữa và trong

BỆNH CỦA THỎ DO NHIỄM LISTERIA

Chán ănXoang mũi chảy dịchGiảm cânTrầm cảm, buồn.Chướng bụng.Giảm khả năng sinh sản.Thai chết lưu, xảy thai hoặc thỏ con sau sinh sẽ tử vong sau 4-7 ngày.Tiết dịch nhầy âm đạo màu đỏ, viêm tử cung, đẻ non, sau khi hồi phụ thỏ mẹ không thể có thaiNghiêng đầu , co giật, toàn thân rung động, nhãn cầu lồi ra, có động tác vòng tròn, vận động mất thăng bằngChết đột ngột

BỆNH XUẤT HUYẾT TRÊN THỎ

Nhiều khi thỏ không có biểu hiện gì trước khi chết đột ngột. Nếu chúng có dấu hiệu, chúng có thể bị sốt, chán ăn, thờ ơ, co thắt cơ, khó thở, môi tái xanh hoặc chảy máu từ miệng và mũi. Ngoài ra, thỏ có biểu hiện lờ đờ, di chuyển chậm chạp, trước khi chết trở nên bị kích động, chạy khắp chuồng, co giật, kêu ré lên, phân sệt đen kéo thành sợi và có dịch nhờn ở hậu môn.Có thể mất từ ​​1-5 ngày kể từ khi thỏ tiếp xúc với vi-rút trước khi phát triển các triệu chứng.

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN DÊ

Bệnh thường có các triệu chứng điển hình như sau:- Viêm phổi:Ở thể này, dê thường có các biểu hiện như mệt mỏi, ăn ít, ho, thở khó.Mũi có chất nhầy trắng hoặc vàng dính quanh lỗ mũi, đôi khi dê ho ra cả đám dịch nhầy.Cơ thể dê gầy sút và có thể chết sau một thời gian.Thể bệnh này rất thường gặp ở đàn dê nuôi nhốt trong môi trường mật độ cao, thiếu ánh sáng và ẩm lạnh.- Nhiễm trùng máu:Dê sốt cao (40 - 410C), ủ rũ, mệt mỏi không ăn, nằm một chỗ và chết nhanh.- Viêm vú:Thường xuất hiện ở dê cái, con vật sốt nhẹ, bầu vú sưng to, cứng; đôi khi thấy có mủ khi nặn đầu vú, không cho con bú hoặc không cho vắt sữa.

BỆNH DỊCH TẢ LOÀI NHAI LẠI (PPR)

Thể nhẹ: sốt, tương tự như triệu chứng cảm lạnhThể chuẩn: Sốt, cơ thể lên đến 40-41 độ, kéo dài 3-8 ngày Tăng tiết nhiều dịch mũi và miệng Tiêu chảy nặng, chứa máu, mất nước nghiêm trọng, giảm cân Ho thở bất thường Đôi khi loét miệng, viêm phổi, phế quản Cừu mang thai có thể bị sảy thai Thể cấp tính: Ít xảy ra, chết cấp tính sau 1-2 ngày sau nhiễm bệnh 

DỊCH TẢ VỊT XẢY RA TRÊN NGAN

Thể quá cấp:Bệnh xảy ra hết sức đột ngột, chết nhanh như cúm gia cầm mà không quan sát thấy các dấu hiệu lâm sàng nào bởi chủng virus dịch tả có độc lực quá cao.Thể cấp tính:Đây là thể bệnh phổ biến thường gặp ở trong thực tế chăn nuôi tại Việt Nam.Ngan sốt cao trên 44©C, lờ đờ, ăn kém, ngại vận động bơi lội, cánh sã xuống,Viêm kết mạc mắt: mắt chảy dịch, mí mắt sưng lên và dính lạiNgan bệnh tiêu chảy phân xanh, xanh trắng, có mùi tanh, đôi khi có lẫn máu, xung quanh lỗ huyệt bẩn. Lúc này chúng bỏ ăn.Đầu bị phù, nên một trong hai bên hoặc cả hai bên sưng to.1 số ngan có biểu hiện thần kinh, tránh ánh sáng, khi xua đuổi, chúng chạy cả bằng khửu chân, mất tiếng kêu tự nhiên, đầu cúi chúi xuống đất.- Ở ngan đực thấy sa dương vật và được phủ một lớp màng giả, ở ngan cái thấy giảm đẻ, thậm chí tắt đẻ, mất tiếng kêu khàn khànSau 5-7 ngày bị bệnh thấy tiêu chảy càng mạnh, ngan bỏ ăn hoàn toàn, tiếng kêu lạc, thậm chí mất tiếng, bại chân, liệt cánh, gầy rộc, bắt đầu chết ồ ạt, tỷ lệ chết lên tới 100%.Thể ẩn bệnh hay còn gọi thể mang trùng:Đây là thể bệnh thường thấy ở vịt ngan lớn tuổi hoặc những đàn thủy cầm được tiêm phòng.Thể bệnh này có các biểu hiện như thể cấp tính, nhưng ở mức độ nhẹ hơn gồm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, rối loạn hô hấp, viêm mí mắt, kết mạc mắt, giảm tăng trọng, giảm lượng trứng,…

BỆNH OVINE JOHNE (OJD)

Các dấu hiệu điển hình của JD ở cừu bao gồm:Cừu suy giảm thể trạng/không tăng trọng mặc dù được cung cấp đủ thức ăn/dinh dưỡng và kiểm soát ký sinh trùng, và thường chết trong khoảng thời gian 12 tuần. Đi sau, chậm lại phía sau trong đàn. Cừu bị nhiễm OJD có thể mất từ ​​ba đến năm năm để nhận biết dấu hiệu nhiễm trùng.Các dấu hiệu của OJD ở động vật bị nhiễm bệnh thường được kích hoạt bởi các yếu tố căng thẳng như cừu con, tập hợp, cắt cỏ.

BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU BÒ

Thể cấp tính:Trâu, bò bỏ ăn, chướng hơi dạ cỏ, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân lỏng màu vàng xám, mùi tanh. Chỉ vài ngày sau, súc vật bệnh nằm bệt không đi lại được, nếu không được điều trị kịp thời con vật có thể chết trong tình trạng mất nước, rối loạn điện giải và kiệt sức làm trụy tim mạch , khô máu. Hiện tượng này thường xảy ra ở bê, nghé dưới 1 năm tuổi.Thể mãn tính:Trâu, bò bị bệnh sẽ gầy dần, cơ thể suy nhược, ăn ít, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, dễ rụng, thường thủy thũng ở mi mắt, yếm ngực, nhai lại yếu, thiếu máu, chướng bụng nhẹ,  ỉa chảy kéo dài, có khi ỉa táo bón, đôi khi có triệu chứng thần kinh. Gia súc cái mất dần khả năng sinh sản và cho sữa. Trâu, bò cho sữa bị bệnh thì lượng sữa giảm tới 20 – 50%. Trâu, bò có thể chết do kiệt sức.Người chăn nuôi cũng cần phân biệt các triệu chứng trên với bệnh ký sinh trùng đường máu đó là: trâu bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu cũng có các biểu hiện như: gầy yếu, thiếu máu, sản lượng sữa giảm, hoàng đản, tiêu chảy. Nhưng bệnh ký sinh trùng đường máu trâu, bò thường sốt 40 – 420C, khi sốt cao thường thể hiện triệu chứng thần kinh: quay cuồng, đi vòng tròn, run rẩy từng cơn. Trong khi bệnh sán lá gan trâu, bò thường ỉa chảy kéo dài, viêm ruột, phân lỏng xám có mùi tanh.

BỆNH LAO BÒ

Lao phổiThể bệnh hay gặp, với các triệu chứng ho, lúc đầu ho khan sau ho ướt, ho từng cơn.Con vật ho khi gõ lồng ngực, bị đuổi chạy, uống nước lạnh, nằm xuống, đứng lên.Ho ra đờm con vật lại nuốt vào, đờm lẫn máu mủ.Bò gầy gò, lông dựng, da khô, mệt mỏi, ăn ít, thở khó ngày càng tăng. Nghe và gõ vùng phổi thấy âm dục phân tán, âm bùng hơi và âm ran ướt.Lao hạchThể bệnh khá phổ biến. Nếu lao ở phổi thì hạch phổi cũng bị lao, hạch bị sưng thành từng cục cứng.Các hạch hay bị lao: hạch dưới hàm, hạch trước vai, hạch trước đùi, hạch ruột.Lao vúTùy mức độ bệnh mà bầu vú hoặc núm vú có thể bị biến dạng. Sờ vào có thể thấy những hạt lao lổn nhổn.Hạch vú sưng to, cứng nổi cục.Sản lượng sữa giảm.Lao đường tiêu hóa:Phổ biến lao ở ruột, gan.Gia súc tiêu chảy kéo dài, gầy dần, có chướng hơi nhẹ và rối loạn tiêu hóa.

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm