Hô hấp

BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN HEO (Streptococcus suis)

1. Nguyên nhân gây bệnh liên cầu khuẩn Bệnh liên cầu khuẩn là do nhiễm vi khuẩn Streptococcus suis, gram dương.Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác heo và ở cả những con ruồi, nhặng trong một thời gian dàiLiên cầu khuẩn có khoảng 34 serotype khác nhau, nhưng type II đóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnhĐiều kiện thuận lợi để S.suis phát triển: chuồng trại kém vệ sinh, mật độ cao, điều kiện chăm sóc kém, stress…là điều kiện để S.suis phát triển và gây bệnh. 2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh liên cầu khuẩn Lứa tuổi mắc: Bệnh xảy ra chủ yếu ở heo con theo mẹ và heo con cai sữa.Mùa mắc bệnh: quanh năm, bệnh tăng mạnh trong mùa nắng nóng60 – 100% heo khỏe mạnh có chứa vi khuẩn S.suis trong xoang mũi.Bệnh thường xuất hiện ở 1 số ít cá thể, bệnh số thấp ở giai đoạn theo mẹ (10 - 25%) hoặc có thể tăng cao (50%) ở giai đoạn cai sữa (trong thể viêm màng não). Tỷ lệ chết thường thấp, chỉ 2 - 5%. 3. Phương thức truyền lây bệnh liên cầu khuẩn  Bệnh có thể lây truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu của heo bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm trùng. Heo con có thể bị lây nhiễm từ Heo mẹ qua đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường máu. .Ruồi nhà mang vi khuẩn ít nhất 5 ngàyBệnh này còn có thể lây từ heo sang các loài vật khác như chó, mèo, bò, dê và thậm chí rất nguy hiểm khi nó có khả năng lây và gây tử vong cho con người. Việc truyền bệnh từ heo bệnh sang người có thể do các vết thương ở da, đường hô hấp, tiếp xúc với máu hoặc các dịch tiết ở heo bệnh. Những người dễ nhiễm bệnh từ heo gồm những người làm việc ở trại chăn nuôi, người giết mổ gia súc, cán bộ thú y, người ăn tiết canh heo hoặc ăn thịt heo bệnh. 4. Triệu chứng bệnh liên cầu khuẩn Heo sốt cao 42,50C, bỏ ăn, ủ rũ, mệt mỏi, đi tập tễnh do đau khớp. Trong thể quá cấp tính, heo chết nhanh mà không có triệu chứng của bệnh.Với heo con trên dưới 1 tuần tuổi có các biểu hiện: Xáo trộn vận động, liệt nhẹ; viêm khớp, sờ thấy nóng. Heo có vẻ đau đớn đi lại khó khăn,Với heo con cai sữa:Khoảng 1-2 tuần sau cai sữa xuất hiện các triệu chứng thần kinh, run rẩy, trợn mắt, nghiêng đầu; có thể xuất hiện viêm khớp, nằm kiểu bơi chèo, cuối cùng dẫn đến chết. Ở thể cấp tính: Vào giai đoạn đầu của thể viêm màng não ta thấy heo thường nằm sấp, run rẩy, lông dựng đứng. Sau 2 - 3 tiếng thì heo bắt đầu trợn mắt, nằm nghiêng một bên, sùi bọt mép.Ở heo nái:Con nái có hiện tượng sốt cao đột ngột; nhiễm trùng huyết trong giai đoạn mang thai, giai đoạn trước và sau khi đẻ gây sảy thai, đẻ non, thai chết yểu, heo con sinh ra nhỏ, yếu. Heo nái có thể chết đột ngột do nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng do sự phân hủy của thai. Nước tiểu đục, có thể có mủ, máu.Khi bệnh liên cầu khuẩn ở heo xảy ra ở da, ban đầu tạo ra các ổ apxe, về sau phần da trên bề mặt các ổ apxe bị hoại tử sau 5 tuần, khoảng tuần thứ 7 – 8 các ổ apxe bị vỡ, dịch rỉ viêm màu xanh hoặc màu xám đen chảy ra, ổ apxe trở thành các tổn thương. Các tổn thương này sẽ khỏi hoàn toàn vào tuần thứ 10 nếu được vệ sinh chăm sóc tốt, nhưng sức khỏe của heo có thể bị ảnh hưởng ít nhiều.5. Bệnh tích của bệnh liên cầu khuẩn Viêm khớp, cắt khớp ra thấy dịch vàng, mủ bên trongViêm phổi, xuất huyết phổiViêm loét sùi van timViêm xuất huyết ở màng não6. Chẩn đoán bệnh liên cầu khuẩn  Chẩn đoán lâm sàngDựa vào dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích điển hình của bệnh để chẩn đoán bệnh, tuy nhiên cần phân biệt với 1 số bệnh khác trên heo: Giả dại, bệnh do staphylococcus, …. Để chẩn đoán chính xác phải dựa vào việc phân lập và giáp định trong phòng thí nghiệm.Chẩn đoán phi lâm sàngGửi mẫu nghi ngờ đến các trung tâm phòng thí nghiệm để làm xét nghiệm chẩn đoán càng sớm càng tốt:- Chẩn đoán bằng phương pháp realtime PCR- Chẩn đoán vi khuẩn học , Elisa,.. 7. Phòng bệnh liên cầu khuẩn  Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kiểm soát bằng VaccineTiêm phòng các vacxin các bệnh gây nên PRDC  để phòng bệnh cho heo: vacxin phòng PRRS, PVC2, suyễn, giả dại, APP, Glasser, tụ huyết trùngBước 4: Kiểm soát bằng kháng sinhSử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dàiKháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngàyKháng sinh uống/ trộn: trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước. 8. Điều trị bệnh liên cầu khuẩn  Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ.Bước 4: Dùng kháng sinhSử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dàiKháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngàyKháng sinh uống/ trộn: trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH TIÊU CHẢY DO E.COLI TRÊN HEO

Heo con thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn óiHeo mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô, lông xùHeo sau cai sữa : sụt cân, đi phân nước và mất nước, phân có máu hoặc đen như hắc ín hoặc sệt với nhiều màu sắc

BỆNH NẤM DIỀU VÀ NẤM PHỔI TRÊN GÀ

Nguyên nhân gây bệnh nấm phổi phổ biến nhất là do nấm Aspergillus fumigatus gây ra, đôi khi có thể do nấm A. flavus. Nguyên nhân gây bệnh nấm diều là do nấm men Candida albicans gây ra. 1. Nguyên nhân gây nấm diều và nấm phổi trên gà Gây ra bởi nấm Aspergillus fumigatus và Aspergillus flavus. Tất cả các loài gia cầm đều mắc bệnh, đặc biệt vịt, ngỗng cảm thụ mạnh nhất. Lứa tuổi cảm thụ từ 1-3 tuần. 2. Dịch tễ của bệnh nấm diều và nấm phổi trên gà Bệnh xảy ra quanh năm.Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.Bệnh xuất hiện ở các nước có nuôi gà tập trung và tỷ lệ chết từ 2-20%. 3. Phương thức truyền lây bệnh nấm diều và nấm phổiLây qua đường hô hấp do hít thở phải bào tử nấm Aspergillus trong môi trường chuồng nuôi. Lây qua niêm mạc mắt do gió thổi qua đưa bào tử nấm vào màng kết mạc. Lây qua máy ấp đã bị nhiễm nấm, khi gà nở ra hít thở phải bào tử nấm. Lây qua dụng cụ, hộp đựng gà con đã bị nhiễm nấm, khi bỏ gà vào thì chúng bị lây nhiễm qua hít thở.4. Triệu chứng bệnh nấm diều và nấm phổi Thể cấp tính: Giảm tính thèm ăn, mệt mỏi, uể oải, há miệng thở, ngáp nhưng không ra tiếng, thở nhanh, đôi khi thấy triệu chứng thần kinh.Thể mạn tính: Con vật chảy nước mắt, gầy mòn dần.5. Bệnh tích của bệnh nấm diều và nấm phổiCác u nấm rắn, màu vàng, trắng hoặc xám có thể hình thành ở phổi, túi khí, khí quản, trên lớp màng phổi, màng phúc mạc. Nấm có thể phát triển thành lớp màng màu xanh xám. Đôi khi cũng thấy ở trứng gà khi ấp bị nhiễm nấm. 6. Chẩn đoán bệnh nấm diều và nấm phổi Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh.Dùng phôi gà để chẩn đoán. Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán. Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán. Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách. Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang. Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle7. Phòng bệnh nấm diều và nấm phổi Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kiểm soát bệnh bằng hóa chất kháng nấmDùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, phun vào những vùng nấm phát triển.Dùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, ngân dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống, đường ống nước.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh ILT trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng hóa chất kháng nấmCho uống CuSO4 liều 1gam/4 lít nước. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Hoặc cho uống Gential Violet liều 80ml/1000 gà. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Hoặc cho uống Nystatin liều 50.000UI/1kg TT. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.Bước 4: Xử lý mầm bệnh kế phátDùng GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Kết hợp với YENLISTIN 40% liều 1g/80kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 5: Xử lý triệu chứngHạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 6: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM TRÊN GÀ – INFECTIOUS LARYNGOTRACHEITIS (ILT) ILT

Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (Infections laryngotracheitis – ILT) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây viêm đường hô hấp chủ yếu ở khí quản và thanh quản, làm cho gà thở khó, thở khò khè rồi chết (do chất dịch viêm đông đặc trong khí quản). 1. Nguyên nhân gây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Gây ra bởi Herpes virus. Bệnh truyền lây qua tiếp xúc trực tiếp với gà bị bệnh hoặc gà đã khỏi bệnh nhưng còn bài thải mầm bệnh; Hoặc truyền lây gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, người chăm sóc, động vật hoang rã. 2. Dịch tễ của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bệnh do virus thuộc nhóm Herpes gây ra, xảy ra trên tất cả các loại gia cầm bao gồm: gà, gà tây, gà lôi... chim, ngỗng cũng có ghi nhận nhiễm bệnh tuy nhiên mức độ trầm trọng không cao.Tuổi gia cầm mắc bệnh thường từ sau 20 ngày đến dưới 1 năm tuổi, bệnh nặng nhất vào giai đoạn gà được 3 - 5 tháng tuổi.Virus chết rất nhanh trong điều kiện môi trường thông thường nhưng trong môi trường phân gà hay trong mô nhiễm bệnh virus có thể tồn tại tới 100 ngày.Khi ở nhiệt độ âm virus vẫn có thể tồn tại trong nhiều tháng.Gia cầm sau khi đã được điều trị khỏi bệnh vẫn tiếp tục bài thải mầm bệnh ra môi trường, do vậy việc ILT tái bùng phát tại các trại đã nhiễm bệnh trong cùng một lứa nuôi là rất cao. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT)Truyền qua đường hô hấp, qua niêm mạc mắt vào xoang mắt rồi xuống đường hô hấp. Truyền qua các dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm mầm bệnh. Truyền lây do nhập đàn mới đã bị nhiễm bệnh hoặc đàn cũ đã mang trùng lây lan. Không truyền qua trứng.4. Triệu chứng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Thể quá cấp tính: Thở khò khè, há miệng, rướn cổ để thở, ho và khạc đờm; Đờm đặc lẫn máu; Tỉ lệ chết lên tới 70% tổng đàn.Thể cấp tính: Gà thở khò khè, ho bắn ra cả chất như bã đậu; Viêm giác mạc và sưng; Chảy nước mắt, nước mũi nhiều. Tỉ lệ mắc bệnh cao, nhưng tỉ lệ chết 10-30%.Thể mạn tính: Gà gật gù, ủ rũ, viêm giác mạc; Niêm mạc họng viêm xuất huyết, chứa nhiều đờm dãi. Tỷ lệ đẻ giảm 10-40%. Tỉ lệ bệnh thấp (khoảng 5%).5. Bệnh tích của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT)Thể quá cấp tính: Viêm thanh khí quản, xuất huyết nặng, lòng khí quản có dịch nhầy và lẫn cục máu đông, đôi khi có các cục bã đậu màu vàng nhạt. 6. Chẩn đoán bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Căn cứ vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích trên ống khí quản có chất bã đậu trắng. Đặc biệt căn cứ vào dịch tễ những vùng thường xảy ra bệnh.Sử dụng các biện pháp chẩn đoán trên phòng thí nghiệm để có những kết luận chính xác về nguyên nhân gà chết.Với bệnh ILT ta có thể soi dưới kính hiển vi tìm virus tồn tại trong các biểu mô, dùng phương pháp PCR, phương pháp Elisa… 7. Phòng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineSử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.Chủng vaccine ILT theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý nguyên nhânKích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine ILT theo lịch trìnhBước 4: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 5: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT.CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ. Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kgPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Bước 5: Kiểm soát kế phátDùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc PULMUSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN GÀ- LEUCOCYTOZOONOSIS

Ký sinh trùng đường máu là bệnh phổ biến và đặc biệt nguy hiểm, gây chết 70% số gà mắc bệnh, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tim hiểu về bệnh Ký sinh trùng máu trên gà qua bài viết dưới đây: 1. Nguyên nhân gây bệnh ký sinh trùng đường máu trên gà Leucocytozoonosis Bệnh do đơn bào ký sinh trong máu gà có tên là Leucocytozoon gây ra. Ký sinh trùng đường máu gây phá hủy tế bào hồng cầu và bạch cầu của cơ thể gà.Loài mắc bệnh: L. caullery, L. sabrazesi, L. scoutedeni (gà thịt thả vườn, gà đẻ, gà trắng); L. simondi (vịt, ngan, ngỗng); L. smithi (gà tây); L. bonasae (vịt trời) và L. marchouxi (chim bồ câu).Bệnh mang tính thời vụ, thường xảy ra vào giai đoạn chuyển mùa từ mùa xuân sang mùa hè, khí hậu ẩm thấp, thuận lợi cho sự phát triển của các loài côn trùng gây bệnh. Các loài côn trùng như muỗi vằn, muỗi dĩn… là yếu tố trung gian truyền bệnh chủ yếu. 2. Dịch tễ bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis Bệnh có tính mùa rõ rệt, liên quan chặt chẽ tới mùa phát triển của muỗi, dĩn, mạt. Bệnh có ở tất cả các nơi trên thế giới nhưng vùng Đông Nam Á xảy ra nhiều hơn. Bệnh bùng phát nhiều vào các tháng nóng ẩm, khi côn trùng hút máu phát triển và truyền mầm bệnh cho gà.Ở Việt Nam, bệnh hay xảy ra tại các vùng chăn nuôi gà thả đồi, thả vườn, gà sinh sản tỷ lệ mắc bệnh từ 10-50%, trong đó gà con 7-30%, gà trưởng thành 20-50%. Tỷ lệ chết ở gà nhỏ từ 5-20%, gà trưởng thành từ 10-40%, gây tổn thất kinh tế lớn, gà sinh trưởng chậm và tăng tỷ lệ loại thải. 3. Phương thức truyền lây ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis Bệnh lan truyền chủ yếu qua con mạt, dĩn, muỗi hút máu làm lay lan bệnh từ gà này sang gà khác, từ chuồng này sang chuồng khác.Mỗi một con gia cầm có thể bị nhiễm vài ba chủng ký sinh trùng Leucocytozoon. 4. Triệu chứng bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis Thời gian ủ bệnh và diễn biến của bệnh kéo dài từ 7 - 12 ngày phụ thuộc vào chủng Leucocytozoon gây bệnh, số lượng ký sinh trùng và tình trạng sức khỏe của gà.Ban đầu trong đàn thấy xuất hiện một số gà có biểu hiện ủ rũ, sốt cao, mệt mỏi, kém ăn, tích mào nhợt nhạt, trắng bệch. Gà mất thăng bằng, thở nhanh, thiếu máu. Gà bị tiêu chảy kéo dài, phân màu xanh lá cây, nhớt, có thể lẫn máu do ruột bị tổn thương, đôi khi con vật có hiện tượng chảy máu mồm. Tỷ lệ gà bị triệu chứng này tăng dần.5. Bệnh tích bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis Xuất huyết ở nhiều cơ quan nội tạng như gan, tụy, thận, buồng trứng đều xuất huyết thành vết chấm tròn.Xuất huyết lấm tấm trên cơ ngực, cơ đùi, dưới da, chân và cánh. Máu loãng, không đông hoặc khó đông. Xuất huyết phổi, tụ máu tại xoang bụng… Gan, lách sưng to và mủn nát, dễ vỡ.6. Chẩn đoán ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis Dựa vào mùa vụ và lứa tuổi: Bệnh thường xảy ra nhiều vào mùa mưa, ẩm có nhiều muỗi, dĩn; Thường ở đàn gà hướng trứng từ 1,5 tháng tuổi trở lên.Dựa vào triệu chứng: Gà sốt cao, giảm ăn uống, giảm đẻ đột ngột ở những đàn gà sinh sản; Nền chuồng thấy rải rác có phân màu xanh lá cây.Dựa vào bệnh tích đặc trưng: Cơ ức khô cứng, nhợt nhạt loang lổ các vùng nhạt màu; Gan, lách sưng to và mủn nát; Thành ruột dày, có các điểm hoặc vùng rộng hiện tượng hoại tử màu trắng sữa; Dạ dày tuyến dày, trong dạ dày cơ có chất chứa màu vàng xanh. 7. Phòng bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Dùng kháng sinhDùng SULTRIM 1000 liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc SULTEPRIM liều 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị ký sinh trùng đường máu ở gà Leucocytozoonosis Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Xử lý triệu chứng Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH E.COLI TRÊN GÀ – ESCHERICHIA COLI INFECTION

Escherichia coli, hoặc E. coli phân bố ở gia cầm ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn Escherichia là "cư dân tự nhiên" trong ruột của gia cầm và hầu hết các động vật khác. Thông thường, nó được kiểm soát bởi các vi khuẩn khác trong ruột, nhưng nếu các khuẩn lạc lớn hình thành, nó có thể gây bệnh. 1. Nguyên nhân gây bệnh E.coli trên gàNguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia coli (viết tắt E.coli) gây bệnh cho các loài gia cầm nói chung và gà nói riêng. Trên gà, E.coli gây nhiều bệnh khác nhau như viêm đường tiêu hóa (Colibacillosis), nhiễm trùng huyết (Colisepticemia), nhiễm trùng đường hô hấp và viêm túi khí, viêm màng bụng (Peritonitis), viêm vòi trứng (Salpingitis), viêm màng hoạt dịch, nhiễm trùng túi noãn hoàng ở gà con một ngày tuổi, viêm da… E.coli còn được biết đến là một vi khuẩn cơ hội, gây bệnh kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm những bệnh khác làm cho hệ miễn dịch suy yếu. Kế phát E.coli thường làm bệnh trầm trọng hơn nhiều và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà công nghiệp.[caption id="attachment_17577" align="aligncenter" width="1043"] Vi khuẩn gram âm Escherichia coli gây ra bệnh E.coli[/caption] 2. Dịch tễ của bệnh E.coli trên gà Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hoá. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên chỉ có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn gà con và hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp phòng và vệ sinh khác nhau. 3. Phương thức truyền lây bệnh E.coliTruyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh. Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể. Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng. Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.4. Triệu chứng bệnh E.coli trên gà Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như sau:Thể viêm túi khíKế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp.Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí.Túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở.Vi khuẩn có thể lây lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%.Thể  bại huyếtDo vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều, trong điều kiện sức khoẻ gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp. Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại. Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm tỷ lệ từ 1-2%. Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục.Thể viêm ruộtBệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong các trường hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân kcó dịch nhầy màu nâu, xanh, trắng.Thể viêm vòi trứngDo vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm bệnh E.coli làm cho phôi chết trước khi nở ra, hoặc chết sau khi nở ra. Gà mái đẻ giảm: trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn đẻ cao.Thể chết phôiNhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi.Các thể khácGây viêm rốn: Rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ  ngoài môi trường vào rốn. Gây viêm khớp: Khớp sưng to, đỏ5. Bệnh tích của bệnh E.coli Gà con: Túi lòng đỏ có màu và mùi bất thường, rốn viêm, sưng. Viêm túi khí, có mủ vàng. Bệnh nặng, màng fibrin màu trắng hoặc vàng bao phủ đầy bao tim, gan, màng ruột, túi khí.Gà đẻ: Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng trắng nhiều, vỏ mỏng dễ vỡ.6. Chẩn đoán bệnh E.coliDựa trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích sau khi khám mổ. Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn. Cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng lâm sang giống E.coli như bệnh bạch lỵ, bệnh thương hàn, bệnh phó thương hàn. Cần phân biệt với bệnh có bệnh tích gần giống với E.coli như bệnh CRD.7. Phòng bệnh E.coli trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3:  Dùng kháng sinhDùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày.Bước 4:  Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh E.coli trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngChống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhDùng MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Kết hợp với LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngàyBước 5: Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH CCRD (BỆNH HEN KHẸC) TRÊN GÀ- COMPLICATED CHRONIC RESPIRATORY DISEASE

Bệnh hô hấp mãn tính (CCRD) ở gia cầm (Complicated Chronic Respiratory Disease) với biểu hiện đặc trưng là gà thở khò khè, sưng mặt. Đây là một bệnh rất phổ biến ở cầm trong giai đoạn chuyển mùa, thường xảy ra trên mọi lứa tuổi, nhưng gà 3-6 tuần tuổi và gà mái sắp đẻ mẫn cảm hơn các nhóm gà khác. Vì thế khi túi khí bị viêm thì rất dễ bội nhiễm bởi các vi sinh vật gây bệnh khác, trong đó có E.coli (Chủng có hại) gây bênh ghép C-CRD. 1. Nguyên nhân gây bệnh CCRD trên gà Bệnh hô hấp mãn tính CCRD hay còn gọi là bệnh "hen" gà là một bệnh truyền nhiễm trên gia cầm. Bệnh chủ yếu do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Ngoài ra, chủng Mycoplasma Synoviae (MS) gây bệnh viêm khớp truyền nhiễm thỉnh thoảng cũng gây ra bệnh viêm đường hố hấp trên của gà.Đây là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế lớn trong chăn nuôi gà đặc biệt ở các nơi thường xuyên có các bệnh như: viêm đường hô hấp do virus, bệnh Newcastle, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm gia cầm… 2. Dịch tễ của bệnh CCRD trên gà Bệnh hen ở gà xảy ra chủ yếu ở gà 2 - 12 tuần tuổi và những con gà mái chuẩn bị đẻ, bệnh bùng phát mạnh mẽ vào vị đông xuân khi mà độ ẩm không khí tăng cao. Các loại gia cầm có khả năng mắc bệnh như vịt, ngan, ngỗng, chim, gà,...Bệnh lây truyền dọc từ gà bố mẹ sang gà con qua trứng, đây là con đường lây bênh nguy hiểm đối với các trang trại gà giống.Bệnh lây truyền qua dụng cụ chăn nuôi, công nhân chăm sóc, sự tiếp xúc giữa gà bệnh với gà khỏe… Đặc biệt ở môi trường ẩm, nhiều NH3, H2S, khí độc, bụi từ phân chất độn chuồng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bệnh nổ ra khi có sự thay đổi của thời tiết đột ngột, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng thay đổi hoặc kế phát bệnh khác.Bệnh thường ghép với bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, gumboro, …Gà mắc bệnh tỷ lệ chết thấp nhưng gà chậm lớn, giảm khối lượng, khi khỏi bệnh con vật cũng không thể phục hồi thể trạng như ban đầu. Gà đẻ mắc bệnh sản lượng trứng giảm từ 10 - 40%. 3. Phương thức truyền lây bệnh CCRD Bệnh thường lây truyền dọc từ đàn bố mẹ truyền sang đàn con.Bệnh cũng lây truyền ngang khi có tiếp xúc trực tiếp giữa các con bị nhiễm hoặc đã khỏi nhưng mang mầm bệnh sang đàn mẫn cảm.Bệnh cũng lây truyền gián tiếp qua tiếp xúc: dụng cụ, túi đựng thức ăn, người, chim hoang dã, chuột,…Bệnh thường xảy ra mạnh khi có các yếu tố stress :Thay đổi thời tiết đột ngột Khi vận chuyển, chuyển đàn, ghép đàn… Mật độ nuôi quá dày Nền chuồng ẩm ướt, bụi bẩn, nồng độ khí NH3, H2S quá cao.. Không đảm bảo độ thông thoáng của chuồng nuôi, đặc biệt là không đảm bảo tốc độ gió4. Triệu chứng bệnh CCRD trên gà Giai đoạn đầu mắc bệnh CCRD gà vẩy mỏ, sưng mặt, mắt nhắm, thỉnh thoảng trong đàn sẽ có tiếng “toóc” đặc trưng. Khoảng thời gian 21 giờ tối sẽ nghe thấy tiếng “toóc” nhiều nhất.Giai đoạn tiếp theo gà bị viêm xoang mũi, viêm kết mạc nên gà khó thở, mắt nhắm nghiền, giảm ăn, giảm đẻ, giảm khối lượng.Gà bị hen khẹcTrong cùng đàn, gà trống sẽ biểu hiện triệu chứng nặng hơn gà mái.Đối với gà đẻ, tỷ lệ đẻ sẽ giảm, tỷ lệ ấp nở thấp do phôi bị nghẹt đường hô hấp.Chất lượng trứng giảm: xỉn màu, vỏ xù xì, đôi khi méo mó.5. Bệnh tích của bệnh CCRD Các bệnh tích khi mổ khám gà mắc bệnh CCRD tập trung chủ yếu ở đường hô hấp:Đường hô hấp trên có hiện tượng viêm tích dịch, xoang mũi tích dịch nhầy, đặc. Thanh quản xuất huyết, khí quản, phế quản xuất huyết có bọt khí; trường hợp bệnh nặng sẽ thấy các cục casein màu vàng nhạt trong lòng ống khí quản, phế quản. Phổi có hiện tượng viêm, khi cắt ngang phổi sẽ thấy trong phế nang có chứa dịch, túi khí mờ đục, có bọt khí.6. Chẩn đoán bệnh CCRD  Chẩn đoán lâm sàng chỉ dựa vào các triệu chứng bệnh tích với ưu điểm đơn giản nhưng không chính xác vì có nhiều bệnh đường hô hấp khác cũng có triệu chứng, bệnh tích tương đương với bệnh CRD ở gà.Chẩn đoán phi lâm sàng: Sử dụng phương pháp PCR xác định DNA, RNA của mầm bệnh để khẳng định sự có mặt của mầm bênh. 7. Phòng bệnh CCRD trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng kháng sinhDùng PULMOSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Hoặn NASHER VLO 625 liều 25mg/kPBước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh CCRD trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngThông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch: AURASHIELD L  được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg    TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TTThông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứngXử lý bằng phác uốngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với DAMESU 250 liều: 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Hoặc dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày.Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày.Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứngGiải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT.CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kgPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH SỔ MŨI TRUYỀN NHIỄM TRÊN GÀ – CORYZA – IC

Coryza (IC) là bệnh viêm đường hô hấp trên của gà do vi khuẩn Avibacterium paragallinarum gây raBệnh xuất hiện chủ yếu trên gà đẻ với và gây thiệt hại tương đối lớn với tỷ lệ giảm đẻ khoảng 5 – 10% có thể lên đến 40%. 1. Nguyên nhân gây sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC) Bệnh Coryza hay còn gọi là viêm xoang truyền nhiễm hoặc sổ mũi truyền nhiễm là bệnh cấp tính do vi khuẩn Haemophilus paragalinarum gây ra. Bệnh có thể lây lan rất nhanh trong đàn trong vòng 1-2 ngày. Gia cầm mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh tuy nhiên thường xảy ra ở gia cầm trên 2 tháng tuổi và gia cầm càng lớn tuổi càng dễ nhiễm bệnh. 2. Dịch tễ của bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC) Bệnh được thấy ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những trang trại chăn nuôi gà dạng gối đầu. Bệnh lây lan rất nhanh và gây giảm ăn nhưng thường ít gây chết. Tỷ lệ chết do bệnh thường dưới 5%, trường hợp không điều trị hoặc điều trị không hiệu quả trong thời gian dài dẫn đến nhiễm ghép các bệnh khác mới gây tăng tỷ lệ chết. 3. Phương thức truyền lây sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)Lây nhiễm từ những đàn gà bệnh sang đàn gà khoẻ( do nhập đàn mới về hoặc di chuyển đàn tới nơi khác đã có mầm bệnh từ trước). Lây nhiễm qua môi trường chuồng trại, phân đã nhiễm mầm bệnh và con vật hít phải mầm bệnh. Lây qua thức ăn, nước uống. Do những gà bệnh chảy dịch viêm từ mũi vào thức ăn, nước uống. Nguồn bệnh sẽ lây sang những con khác.4. Triệu chứng bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC) Sau khi nhiễm bệnh từ 30-48 giờ, gà bắt đầu thể hiện những triệu chứng:Sưng đầu và sưng mặt( phù đầu hay phù mặt). Dịch viêm chảy ra từ mũi bắt đầu trong sau đặc và đóng cục mủ trắng, ấn tay vào thấy cứng, nhìn 2 bên mũi thấy phình to. Mắt bị viêm kết mạc nên dính hai mí lại không mở ra được chỉ mở được một phần. Do đó gà không ăn uống đựoc và chết. Triệu chứng bệnh có thể kéo dài 2 tuần, khi gà khỏi bệnh sẽ tạo ra miễn dịch từ 2-3 tháng. Tỷ lệ mắc bệnh có thể 100 nhưng tỷ lệ chết thấp. Những gà khỏi bệnh tyu có miễn dịch nhưng lại mang trùng làm lây lan sang những đàn mới. Giai đoạn cuối của ổ dịch một số con thở khó và ho( do dịch viêm cô đặc trong khoang mũi làm nghẹt thở). Gà đẻ trứng bị giảm(do gà ăn kém).5. Bệnh tích bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)Mổ ở xoang mũi thấy dịch viêm lúc đầu trong sau đặc trắng như bã đậu. Tổ chức dưới da, đầu và tích bị phù thũng. Xoang niêm mạc, kết mạc mắt bị viêm đỏ.6. Chẩn đoán bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)Căn cứ vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích trên đầu gà để xác định bệnh. Lấy bệnh phẩm dịch viêm để xét nghiệm và phân lập vi khuẩn. Hoặc lấy dịch viêm thử nghiệm trên một số đàn gà khoẻ mạnh khác đem về. Nếu sau 36-48h gà phát bệnh thì đúng là Coryza. Cần phân biệt với bệnh sưng phù đầu ở gà hậubị do virus gây bệnh. Biện pháp phân biệt bằng cách dùng dung dịch viêm + kháng sinh sau đó nhỏ vào mũi gà khoẻ mạnh. Sau 36-48h nếu gà phát bệnh thì đó là do virus gây bệnh, còn không phát bệnh là do Coryza.7. Phòng bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC) Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng kháng sinhDùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.8. Điều trị bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC) Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngThông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L  được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4:          Xử lý nguyên nhân bệnhHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Kháng sinh uống: Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200  liều 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Hoặc dùng ACTISENTIN TS liều pha nước 1ml/2-4 kg P. Liệu trình tối đa 5 ngày Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet

BỆNH ORT TRÊN GÀ (ORNITHOBACTERIUM RHINOTRACHEALE) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Bệnh ORT (Ornithobacterium rhinotracheale) hay còn được gọi với những tên khác là bệnh viêm mũi, khí quản, phổi, túi khí, bệnh viêm phổi hóa mủ. Đây là bệnh khá phổ biến ở gia cầm, đặc biệt là ở gà.Gà trong quá trình chăn nuôi có thể mắc phải một số bệnh khác nhau, trong đó bệnh ORT xuất hiện trong vài năm trở lại đây và khiến nông dân rất lo lắng. Vậy, bệnh ORT trên gà là gì? Điều trị bệnh ORT trên gà như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất? 1. Nguyên nhân gây bệnh ORT trên gà Bệnh ORT là một bệnh hô hấp cấp tính do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale gây ra. Vi khuẩn tác động trực tiếp lên đường hô hấp và phổi của gà gây khó thở, ngáp, ho, chảy nước mắt mũi, phổi viêm hóa mủ tạo bã đậu hình ống.Ornithobacterium rhinotracheale là trực khuẩn G (-), không di động, không sinh bào tử, sinh sản rất nhanh (chỉ cần 26 phút tạo ra một thế hệ mới), thời gian ủ bệnh 2-5 ngày.Vi khuẩn ORT có sức kháng mạnh ở ngoài môi trường: Bị vô hoạt trong dung dịch acid formic 0,5% trong 15 phút; ở nhiệt độ 42°C chết trong 24 giờ; ở nhiệt độ 37°C sống được 1 ngày; ở nhiệt độ 22°C sống được 6 ngày; ở nhiệt độ 4°C sống được 40 ngày và ở nhiệt độ -12°C sống được hơn 150 ngày. 2. Dịch tễ của bệnh ORT Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, gà lớn mắc bệnh cao hơn, thường xảy ra trên gà đẻ, gà thịt nuôi thả vườn. Với áp lực mầm bệnh ngày càng cao, gà thịt nuôi công nghiệp ngắn ngày cũng đã xuất hiện bệnh ORT.Đặc biệt khi gà con nhiễm các bệnh do virus như bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB), viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT), bệnh sưng phù đầu do virus (APV) thì ORT có thể xảy ra khá sớm trên gà con 2 tuần tuổiTỷ lệ nhiễm bệnh 50-100%, tỷ lệ chết 5-20%, nếu kế phát các bệnh kế phát khác tỷ lệ chết tăng cao hơn. 3. Phương thức lây truyền bệnh ORT Như đã nói ở trên, bệnh ORT ở gà xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất là ở lứa tuổi gà giò và gà lớn, còn gà thịt thường mắc lúc 3 – 6 tuần, các loại gà khác thường từ 6 tuần tuổi trở lên.Vì đây là một loại bệnh hô hấp nên còn đường lây truyền chủ yếu cũng là qua đường hô hấp. Bệnh thường lây truyền từ gà bệnh cho gà khỏe qua tiếp xúc trực tiếp như: gà bệnh hắt hơi làm chất tiết đường hô hấp chứa mầm bệnh bắn ra ngoài không khí, từ đó lây cho gà khỏe bằng đường hít thở.Ngoài ra, bệnh ORT ở gà cũng có thể lây truyền qua gió, dụng cụ chăn nuôi, xe vận chuyển, động vật mang mầm bệnh hay con người cũng là một nhân tố trong sự lan truyền bệnh.Từ đó, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà sinh sôi và phát triển ở niêm mạc đường hô hấp sau đó đến cư trú ở cơ quan đích là phổi, hai phế quản gốc và gây nên bệnh tích đặc trưng của bệnh ORT ở đó. Vậy để tìm hiểu rõ hơn triệu chứng và biểu hiện bệnh tích của bệnh ORT ở gà, ta tiếp tục theo dõi phần dưới đây nhé! 4. Triệu chứng của bệnh ORT Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%.Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%.Sốt cao, mệt mỏi, xã cánh, giảm ănChảy nước mũi, sưng mặt, viêm sưng mí mắt.Ho, khó thở, ngáp liên tụcChết nhanhORT gây đột tử trên gia cầm non do nhiễm trùng nãoTrên gà đẻ thường xảy ra lúc gà đang đẻ, đạt đỉnh đẻ hoặc trước khi đẻ và thường ghép với coryza gây bệnh nặng hơn, gà giảm đẻ, trứng nhỏ, vỏ trứng xấu.5. Bệnh tích của bệnh ORT Phổi viêm hóa mủ tập trung hoặc rải rác trên bề mặt. Trong khí quản, phế quản và phế nang có dịch, mủ màu vàng. Túi khí viêm có bọt, có thể có mủ màu vàng.6. Chẩn đoán bệnh ORT Bệnh ORT có thể chẩn đoán bằng việc quan sát triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Tuy nhiên, do bệnh có triệu chứng giống với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB – Infectious bronchitis) nên cần chẩn đoán phân biệt.Ðể chẩn đoán chính xác phải dựa vào việc phân lập và giám định vi khuẩn trong phòng thí nghiệm.Do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có sức sống kém khi ra ngoài môi trường, nên khi nghi ngờ gà bị nhiễm bệnh phải gửi mẫu về phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có thể phân lập bằng thạch máu và xác định bằng các phản ứng sinh hóa. Việc kiểm tra bằng phương pháp PCR (polymerase chain reaction) cũng được ứng dụng trong công tác chẩn đoán bệnh và mang lại độ chính xác cao. 7. Kiểm soát bệnh ORT Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineVắc xin Ornitin Triple được sử dụng cho việc phòng ngừa bệnh gây ra bởi vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale cho gà giống, gà đẻ và gà địa phương. Vắc xin này chứa những chủng ORT quan trọng và phổ biến nhất gây bệnh cho gà. Chủng lần đầu cho gà lúc 4-6 tuần tuổi, nhắc lại sau 3-4 tuần.Bước 4: Dùng kháng sinhKháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 5: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.8. Xử lý bệnh ORT Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4:  Xử lý nguyên nhân bệnh ORTXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg    TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứngXử lý bằng phác uốngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Hoặc Dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày. Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Biên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM KHỚP TRÊN GÀ – MYCOPLASMA SINOVIE (MS)

Nhiễm Mycoplasma synoviae có thể thấy ở gà và gà tây có liên quan đến viêm bao hoạt dịch và/hoặc viêm túi khí. Nó xảy ra ở hầu hết các quốc gia chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là ở các đàn gà đẻ thương mại. Tỷ lệ lây nhiễm có thể rất cao. Sự lây lan thường xảy ra rất nhanh chóng và gây thiệt hại đến kinh tế.  1. Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp MS trên gà Tuy bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra nhưng do Serotype Synoviae gây bệnh nên triệu chứng và bệnh tích có khác bệnh CRD. Bệnh chủ yếu gây viêm khớp, bại liệt, chậm lớn và giảm đẻ. Ít có triệu chứng thở khò khè như CRD. Vì vậy chúng ta dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. tỷ lệ chết từ 1-10%. 2. Dịch tễ của bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bệnh thấy nhiều ở mùa Đông – Xuân.Gà mắc bệnh chủ yếu ở hai giai đoạn 30-40 ngày và 50-60 ngày tuổi.Tỷ lệ mắc bệnh cao 10-50%. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm khớp (MS) trên gàTruyền qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh. Truyền qua chất thải trong chuồng đã nhiễm bệnh vào cơ thể qua thức ăn, nước uống và không khí. Qua nhiều nhân tố trung gian khác như ở bệnh CRD.4. Triệu chứng của bệnh viêm khớp (MS) trên gà Mầm bệnh có thể tồn tại trong bầy gà mà không có thể hiện một triệu chứng nào. Khi bị nhiễm từ 5-15% mới thể hiện một số triệu chứng.Mào nhợt nhạt, lờ đờ, phát triển chậm. Khớp sưng. Ở khớp gối và bàn chân bên trong khớp có dịch nhầy sền sệt giống như mật ong. Nếu bệnh để lâu không được chữa trị thì chất dịch nhầy bị casein hóa màu trắng. Một số con bị què và đi lại khó khăn.5. Bệnh tích bệnh viêm khớp (MS) trên gà Trong giai đoạn mới nhiễm mổ thấy:Lách sưng to, gan sưng to và có đốm trắng đục. Thận sưng màu hơi nhạt và có chấm đốm trắng. Đôi khi trong ống khí quản có dịch nhầy sền sệt. Trong ổ khớp gối và bàn chân có chứa dịch viêm màu kem xám.Trong giai đoạn cuối của bệnh mổ thấy:Ở khớp có chất bã đậu trắng. Túi khí vùng ngực bị viêm xuất huyết lấm tấm hoặc có màu trắng đục.6. Chẩn đoán bệnh viêm khớp (MS) trên gàDựa vào triệu chứng và bệnh tích trên. Phân lập và giám định vi khuẩn. Làm phản ứng huyết thanh học bằng phản ứng ngưng kết để phân biệt Serotype gây bệnh.7. Phòng bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng kháng sinhDùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Bước 4: Tăng cường sức đề khángPRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.8. Điều trị bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngThông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L  được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh tiêm: Dùng SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg    TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT.Xử lý bằng phác uốngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Kháng sinh uống: Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với ENROFLON 10% liều 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Biên tập: Team Globalvet

GIA CẦM ĐỐI PHÓ VỚI STRESS NHIỆT NHƯ THẾ NÀO?

Do biến đổi khí hậu trên toàn thế giới, những ngày nắng nóng ngày càng trở nên nóng hơn và xảy ra thường xuyên hơn, trong khi số ngày lạnh đo được ít hơn. Nắng nóng kéo dài gây ra stress nhiệt cho vật nuôi. Stress nhiệt gây hậu quả bất lợi đối với tăng trưởng và sản xuất , dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, stress nhiệt trong ngành chăn nuôi gia cầm dẫn đến tổng thiệt hại kinh tế hàng năm ước tính khoảng 128 đến 165 triệu USD. 1. Stress nhiệt là gì? Gia cầm là động vật biến nhiệt, có nghĩa là chúng có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi (khoảng 41 °C) trong một số giới hạn nhất định. Tuy nhiên, gia cầm rất nhạy cảm với nhiệt độ môi trường cao do hoạt động trao đổi chất cao, độ che phủ của lông và không có tuyến mồ hôi. Khi gia cầm phải chịu nhiệt độ môi trường cao, đặc biệt là kết hợp với độ ẩm tương đối cao và tốc độ không khí thấp, chúng sẽ bị stress nhiệt. Stress nhiệt xảy ra khi mất cân bằng giữa sinh nhiệt và mất nhiệt của cơ thể.Gia cầm có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi trong vùng nhiệt trung tính (A) của chúng , là phạm vi giữa nhiệt độ tới hạn dưới và trên (LCT và UCT). Khi nhiệt độ môi trường vượt quá UCT, gia cầm sẽ phải tích cực giảm nhiệt bằng cách thở hổn hển, đầu tiên là từ từ (B) và sau đó nhanh hơn (C) khi nhiệt độ tăng lên, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm. Khi nhiệt độ môi trường vượt quá ngưỡng mất nhiệt tối đa (MAX), gia cầm không kiểm soát được thân nhiệt và chết là điều tất yếu (D).[caption id="attachment_17517" align="alignnone" width="1251"] Sơ đồ đới nhiệt trung tính. LCT: nhiệt độ tới hạn dưới, UCT: nhiệt độ tới hạn trên, MAX: điểm tổn thất nhiệt tối đa.[/caption] 2. Gia cầm đối phó với stress nhiệt như thế nào? 2.1. Tăng mất nhiệt Bức xạ, đối lưu và dẫn nhiệt là ba cơ chế mất nhiệt hợp lý mà gia cầm phải sử dụng để duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi.Bức xạ: Sóng điện từ truyền nhiệt cơ thể trong không khí tới các vật thể lạnh hơn. Sự khác biệt về nhiệt độ càng cao thì nhiệt lượng bị mất đi từ bề mặt cơ thể càng nhiều.Đối lưu: Nhiệt từ các bộ phận cơ thể như mồng, tích và cánh bị mất một cách tự nhiên vào không khí xung quanh mát hơn. Để tăng sự mất nhiệt thông qua đối lưu, các loài gia cầm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của chúng bằng cách nhấc và dang rộng cánh và mở rộng mạch máu (giãn mạch). Màu của các bộ phận trên cơ thể như mồng và tích trở nên đậm hơn. Lưu lượng không khí đầy đủ là điều cần thiết để đạt được sự mất nhiệt hiệu quả thông qua đối lưu.Dẫn nhiệt: Nhiệt được truyền từ cơ thể sang bề mặt mát hơn khi cả hai tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ, chân gia cầm được tiếp xúc với nền tưới nước mát.Một khi nhiệt độ môi trường tăng đến mức vượt quá nhiệt độ tới hạn trên, cơ chế mất nhiệt trở nên không hiệu quả và gia cầm chủ động mất nhiệt bằng cách thở hổn hển. Thở hổn hển là thở nông bằng miệng, cho phép mất nhiệt do bay hơi nước từ miệng và đường hô hấp và là phương pháp mất nhiệt chính ở những nhiệt độ cao này. Tuy nhiên, một điều kiện để điều này có hiệu quả là độ ẩm trong không khí không quá cao.[caption id="attachment_17518" align="aligncenter" width="1117"] Cơ chế mất nhiệt ở gia cầm[/caption] 2.2. Giảm sinh nhiệt Bên cạnh việc mất nhiệt, gia cầm cũng sẽ giảm sản xuất nhiệt cơ thể của chính nó. Nhiệt độ cơ thể được tạo ra bởi các quá trình như duy trì, tăng trưởng, hoạt động cơ bắp và sản xuất thịt/trứng. Lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể gà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác, giống, giới tính và hoạt động thể chất. Để giảm sinh nhiệt, gia cầm sẽ tích cực giảm quá trình trao đổi chất và lượng thức ăn ăn vào dẫn đến giảm tăng trọng và giảm sản lượng thịt/trứng. Ngoài ra, những con vật trở nên ít hoạt động hơn và tránh xa những con khác.Trên đây là các cơ chế chủ động giúp gia cầm đối phó với stress nhiệt. Ngoài ra các bạn có thể tìm thêm thông tin chi tiết trong bài viết của tôi về 10 dấu hiệu nhận biết gà bị stress nhiệt. Biên dịch : Team Globalvet - Nguồn : nutrex.eu

5 GIẢI PHÁP GIÚP GIẢM THIỂU STRESS NHIỆT Ở GIA CẦM

Tình trạng stress nhiệt xảy ra khi động vật không thể giảm thân nhiệt do nhiệt độ môi trường cao kết hợp với độ ẩm cao. Ảnh hưởng của stress nhiệt có thể dẫn đến một loạt hậu quả bất lợi, từ khó chịu đến tăng tỷ lệ tử vong. Để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm có thể thực hiện các giải pháp sau: 1. Hạn chế lượng thức ăn ăn vào Trong phương pháp này, lượng thức ăn ăn vào giảm đi bằng cách ngừng cho ăn trong một khoảng thời gian nhất định (thường là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều) để giảm tốc độ trao đổi chất của gia cầm. Người ta thấy hạn chế thức ăn để giảm nhiệt độ trực tràng, giảm thiểu tỷ lệ tử vong và giảm mỡ bụng ở gà thịt bị stress nhiệt. Tuy nhiên, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi gia cầm, vì nó làm giảm tốc độ tăng trưởng và làm chậm tuổi xuất chuồng của gia cầm. 2. Chế độ cho ăn kép Các quan sát thực tế đã chỉ ra rằng việc hạn chế thức ăn dẫn đến tình trạng quá đông và dồn dập vào thời điểm cho ăn lại, dẫn đến một số tỷ lệ tử vong bổ sung. Do đó, chế độ cho ăn kép đã được nghĩ ra để đảm bảo gia cầm có thể tiếp cận thức ăn suốt cả ngày. Hiệu ứng nhiệt của protein cao hơn carbohydrate và tạo ra nhiệt trao đổi chất cao hơn.Tính đến điều này, chế độ ăn giàu protein được cung cấp trong thời gian mát mẻ hơn và chế độ ăn giàu năng lượng được cung cấp trong thời gian ấm hơn trong ngày. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cung cấp chế độ ăn giàu protein từ 4 giờ chiều đến 9 giờ sáng và chế độ ăn giàu năng lượng trong thời gian stress nhiệt từ 9 giờ sáng đến 4 giờ chiều đã được chứng minh là làm giảm nhiệt độ cơ thể  và giảm tỷ lệ tử vong trong điều kiện nhiệt độ cao. 3. Cho ăn ướt Khi bị stress nhiệt, gia cầm mất một lượng nước lớn qua đường hô hấp và lượng nước uống vào tăng lên rõ rệt để khôi phục lại sự cân bằng điều nhiệt. Thêm nước vào thức ăn giúp tăng lượng nước hấp thụ và giảm độ nhớt trong ruột dẫn đến thức ăn đi qua nhanh hơn. Cho ăn ướt kích thích quá trình tiền tiêu hóa, cải thiện khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng từ ruột và đẩy nhanh hoạt động của enzyme tiêu hóa trong thức ăn.Ở gà thịt, cho ăn ướt cải thiện lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng cơ thể và trọng lượng đường tiêu hóa.Ở gà đẻ, cho ăn thức ăn ướt trong thời gian nhiệt độ cao làm tăng lượng chất khô ăn vào, khối lượng trứng và sản lượng trứng. Mặc dù phương pháp này được phát hiện là có tác dụng có lợi ở những con gia cầm bị stress nhiệt, nhưng nó ít phổ biến hơn ở những người chăn nuôi gia cầm, vì có nguy cơ nấm phát triển trong thức ăn gây nhiễm độc nấm ở gia cầm. 4. Thêm chất béo trong chế độ ăn uống Khẩu phần năng lượng cao hơn có hiệu quả trong việc giảm thiểu một phần tác động của stress nhiệt ở gia cầm. Trong quá trình trao đổi chất, chất béo tạo ra lượng nhiệt gia tăng thấp hơn so với protein và carbohydrate. Xem xét thực tế này, việc bổ sung chất béo trong chế độ ăn uống là một thực tế phổ biến ở các vùng khí hậu nóng để tăng mức năng lượng và giảm tác động bất lợi của stress nhiệt.Bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn của gia cầm không chỉ giúp tăng khả năng sử dụng chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bằng cách giảm tỷ lệ thức ăn đi qua mà còn giúp tăng giá trị năng lượng của các thành phần thức ăn khác. Việc bổ sung chất béo ở mức 5% vào khẩu phần ở gà đẻ bị stress nhiệt đã làm tăng lượng thức ăn ăn vào lên 17% .[caption id="attachment_17510" align="aligncenter" width="1130"] Bổ sung khoáng. vitamin và điện giải cho gà bị stress nhiệt[/caption] 5. Bổ sung Vitamin, Khoáng chất và Điện giải 5.1. Vitamin E Vitamin E (alpha-tocopherol) là một loại vitamin tan trong chất béo có hoạt tính chống oxy hóa và giúp loại bỏ các gốc tự do được tạo ra bên trong tế bào. Vitamin E được tìm thấy để điều chỉnh tín hiệu viêm, điều chỉnh việc sản xuất prostaglandin, cytokine và leukotrienes, đồng thời cải thiện hoạt động thực bào của đại thực bào ở gà thịt. Hơn nữa, Vitamin E cũng giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách kích thích sự tăng sinh tế bào lympho.Việc bổ sung vitamin E trong chế độ ăn ở gà đẻ bị stress nhiệt được phát hiện là cải thiện sản lượng trứng, trọng lượng trứng, độ dày vỏ trứng, trọng lượng riêng của trứng. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn 5.2. Vitamin A Vitamin A có liên quan đến việc sản xuất kháng thể và tăng sinh tế bào T. Vitamin A là chất chống oxy hóa hiệu quả nhất ở mức độ căng oxy thấp, được tìm thấy để dập tắt oxy nhóm đơn, trung hòa các gốc thiyl, đồng thời kết hợp với và ổn định các gốc peroxyl.Trong một nghiên cứu, việc bổ sung hàm lượng vitamin A cao hơn (6000 và 9000 IU/kg thức ăn) đã được phát hiện là làm tăng trọng lượng trứng ở gà đẻ bị stress nhiệt. Họ cũng báo cáo rằng những con gà mái bị stress nhiệt ngay sau khi tiêm vắc-xin NDV (vi-rút bệnh Newcastle) cần một lượng vitamin A cao hơn để sản xuất đủ lượng kháng thể.Ở gà thịt, việc bổ sung vitamin A (IU/kg thức ăn) đã được chứng minh là giúp tăng trọng lượng sống, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm nồng độ MDA huyết thanh ở gia cầm bị stress nhiệt. 5.3. Vitamin C Vitamin C là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước giúp bảo vệ chống lại stress oxy hóa bằng cách loại bỏ ROS, trung hòa các gốc hydroperoxyl phụ thuộc vào vitamin E và bảo vệ protein khỏi quá trình alkyl hóa và bởi các sản phẩm peroxy hóa lipid ưa điện. Vitamin C cũng được biết là giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách tăng cường sự biệt hóa và tăng sinh tế bào T và B. Mặc dù gia cầm có thể tổng hợp vitamin C nhưng số lượng này bị hạn chế trong điều kiện stress nhiệt.Vì vậy, bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn là một chiến lược hiệu quả để giảm tác hại của stress nhiệt ở gia cầm. Bổ sung vitamin C đã cải thiện tốc độ tăng trưởng, sử dụng chất dinh dưỡng, sản xuất và chất lượng trứng, đáp ứng miễn dịch và tình trạng chống oxy hóa ở gia cầm bị stress nhiệt. Ở gà thịt, việc bổ sung 200 mg axit ascorbic trong khẩu phần ăn cho mỗi kg thức ăn đã cải thiện khả năng tăng trọng và FCR của cơ thể. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: T.C.K.C, PARADISE[caption id="attachment_17459" align="aligncenter" width="1015"] Bổ sung chất điện giải cho gà[/caption] 5.4. Kẽm Kẽm là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết cho hoạt động enzym của hơn 300 enzym khác nhau. Kẽm có liên quan đến hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, chức năng miễn dịch và sự phát triển của xương.Kẽm cũng đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp metallicothionein, hoạt động như một chất thu dọn gốc tự do. Hơn nữa, kẽm là một thành phần không thể thiếu của carbonic anhydrase, enzyme xúc tác cho sự hình thành cacbonat, một hợp chất cần thiết cho quá trình khoáng hóa vỏ trứng. Việc bổ sung kẽm ( PRODUCTIVE E, Se, Zn ) giúp ngăn chặn các gốc tự do bằng cách là một phần của superoxide dismutase, glutathione, glutathione S-transferase và hemeoxygenase-1. 5.5. Crom Chromium là một khoáng chất thiết yếu, là thành phần không thể thiếu của chromodulin và cũng cần thiết cho hoạt động của insulin. Hơn nữa, crom cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid và axit nucleic. 5.6. Selen Selenium là một thành phần quan trọng của ít nhất 25 selenoprotein khác nhau, hầu hết trong số đó là các phần khác nhau của enzyme, chẳng hạn như glutathione peroxidase và thioredoxin reductase. Việc bổ sung selen trong khẩu phần ăn (0,3 mg/kg thức ăn) giúp cải thiện trọng lượng sống và FCR ở gà thịt khi bị stress nhiệt.Selenium được phát hiện giúp cải thiện năng suất và khả năng sinh sản của gà đẻ.Việc bổ sung men selen hóa trong chế độ ăn của gà đẻ cũng giúp cải thiện trọng lượng trứng, sản lượng trứng, đơn vị Haugh và độ bền của vỏ trứng khi bị stress nhiệt. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn 5.7. Điện giải Thở hổn hển ở gia cầm bị stress nhiệt làm thay đổi cân bằng axit-bazơ trong huyết tương và cuối cùng dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp. Sự mất cân bằng axit-bazơ này có thể được phục hồi bằng cách bổ sung các chất điện giải như NH4Cl, NaHCO 3 , và KCl. Trong quá trình kiềm hô hấp, gia cầm bài tiết một lượng ion bicarbonate cao hơn từ thận để khôi phục độ pH bình thường của máu. Các ion bicacbonat này được tiếp tục kết hợp với các ion Na + và K + trước khi được bài tiết qua thận.Cuối cùng, sự mất mát của các ion dẫn đến sự mất cân bằng axit-bazơ. Do đó, việc bổ sung natri và kali được bổ sung ở những gia cầm bị stress nhiệt để tăng độ pH trong máu và HCO 3 − trong máu. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: VITROLYTE, T.C.K.C, PARADISE 5.8. Bổ sung thảo dược Một số sản phẩm thảo dược như AROLIEF, AURASHIELD, được bổ sung trong chế độ ăn để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm. Biên dịch : Team Globalvet- Nguồn:https://www.nutrex.eu/feed-products/poultry/

3 THAY ĐỔI VỀ MẶT SINH HỌC DO STRESS NHIỆT GÂY RA Ở GIA CẦM

Nhiệt độ môi trường cao làm thay đổi sức khỏe và năng suất của gia cầm bằng cách gây ra stress nhiệt. Stress nhiệt gây ra những thay đổi về sinh lý, hành vi và sản xuất ở gia cầm. Bài viết này sẽ tóm tắt những thay đổi về mặt sinh học của gia cầm từ đó giúp người chăn nuôi đưa ra các chiến lược chăn nuôi gia cầm trong mùa nắng nóng để cải thiện các tác động bất lợi của stress nhiệt.Stress nhiệt ở gia cầm dẫn đến một số thay đổi về hành vi, sinh lý và thần kinh nội tiết ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất.[caption id="attachment_17497" align="alignnone" width="1097"] Ảnh hưởng của stress nhiệt đối với các đặc điểm hành vi, sinh lý, thần kinh nội tiết và sản xuất.[/caption]Những thay đổi sinh lý chính diễn ra ở gia cầm bị stress nhiệt là: 1. Thay đổi sinh lí 1.1. Stress oxy hóa Các loại oxy phản ứng (ROS) là các gốc tự do và peroxit thường được tạo ra trong các tế bào trong quá trình trao đổi chất thông thường. Chúng rất cần thiết cho nhiều quá trình của tế bào như phiên mã cytokine, điều hòa miễn dịch và vận chuyển ion. ROS dư thừa được tạo ra trong các tế bào được loại bỏ bằng các cơ chế giải độc sinh lý có trong các tế bào. Trong điều kiện trung hòa nhiệt độ, việc kích hoạt yếu tố phiên mã Nrf2 gây ra sự tổng hợp bổ sung của một nhóm các phân tử chống oxy hóa, giúp tăng ROS được tạo ra bên trong tế bào. Tuy nhiên, do sự mất cân bằng giữa các hệ thống này, hoặc do sản xuất ROS nhiều hơn hoặc do giảm hiệu quả của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, các tế bào phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thường được gọi là stress oxy hóa. Các nghiên cứu trước đây ở gia cầm đã chỉ ra rằng stress nhiệt có liên quan đến stress oxy hóa tế bào. Các gốc tự do dư thừa được tạo ra trong quá trình stress oxy hóa làm hỏng tất cả các thành phần của tế bào bao gồm protein, lipid và DNA. Ảnh hưởng của stress oxy hóa phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó và từ những thay đổi nhỏ có thể đảo ngược đến quá trình chết theo chương trình và chết tế bào trong trường hợp stress oxy hóa nghiêm trọng. Stress oxy hóa ở gia cầm có liên quan đến tổn thương sinh học, rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, tốc độ tăng trưởng thấp hơn và thiệt hại kinh tế.[caption id="attachment_17498" align="alignnone" width="1099"] Sơ đồ thể hiện hệ thống oxi hóa khử. ( A ) Điều kiện bình thường, và ( B ) bị stress nhiệt.[/caption] 1.2. Mất cân bằng axit-bazơ Gà không có tuyến mồ hôi và có lông khắp cơ thể. Những tính năng này làm suy giảm khả năng điều nhiệt và do đó, chúng cần giải phóng nhiệt thông qua cơ chế hoạt động (tức là thở hổn hển) khi nhiệt độ môi trường cao hơn. Thở hổn hển là hiện tượng gà biểu hiện bằng cách mở mỏ để tăng tốc độ hô hấp và làm mát và bay hơi từ đường hô hấp. Khi thở hổn hển, quá trình thải khí CO2 xảy ra với tốc độ lớn hơn tốc độ sản xuất CO2 của tế bào , điều này làm thay đổi hệ thống đệm bicarbonate tiêu chuẩn trong máu. Việc giảm CO2 dẫn đến giảm nồng độ axit cacbonic (H2CO3 ) và các ion hydro (H +). Ngược lại, nồng độ của các ion bicacbonat (HCO 3 - ) tăng lên; do đó, làm tăng độ pH của máu, tức là máu trở nên kiềm. Để đối phó với tình trạng này và duy trì độ pH bình thường trong máu, gia cầm sẽ bắt đầu bài tiết nhiều HCO 3 − hơn và giữ lại H + từ thận. H + tăng cao làm thay đổi cân bằng axit-bazơ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp và toan chuyển hóa ( Hình 3 ) và có liên quan đến sự suy giảm năng suất sản xuất của gia cầm.[caption id="attachment_17499" align="alignnone" width="1107"] Biểu đồ thể hiện sự mất cân bằng axit-bazơ ở gia cầm khi bị stress nhiệt.[/caption] 1.3. Khả năng miễn dịch bị ức chế Stress nhiệt làm giảm khả năng miễn dịch ở gà. Do đó tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm ở gia cầm, chẳng hạn như bệnh Newcastle (ND) và bệnh Gumboro, tương đối cao hơn trong mùa hè. Bên cạnh đó, kích thước của các cơ quan liên quan đến miễn dịch như lá lách, tuyến ức và các cơ quan bạch huyết cũng bị suy giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Mức độ kháng thể cũng giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Tương tự như vậy, tổng số lượng bạch cầu (WBC) giảm đáng kể, trong khi tỷ lệ bạch cầu dị thể trên tế bào lympho (H/L) cao hơn ở những con bị stress nhiệt. 2. Thay đổi thần kinh nội tiết Hệ thống thần kinh nội tiết đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi và hoạt động sinh lý bình thường của gia cầm khi bị stress nhiệt. Ở gia cầm, trục tủy giao cảm (SAM) được kích hoạt và điều chỉnh cân bằng nội môi trong giai đoạn đầu của stress nhiệt. Sự gia tăng nhiệt độ môi trường xung quanh được cảm nhận bởi các dây thần kinh giao cảm, truyền xung động đến tủy thượng thận. Tủy thượng thận tăng tiết catecholamine, gây tăng giải phóng glucose trong máu, làm cạn kiệt glycogen gan, giảm glycogen cơ, tăng nhịp hô hấp, giãn mạch máu ngoại vi và tăng độ nhạy cảm của thần kinh để đối phó với căng thẳng. Khi căng thẳng kéo dài trong một thời gian dài hơn, trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) được kích hoạt. Để đối phó với căng thẳng, hormone giải phóng corticotrophin (CRH) được tiết ra từ vùng dưới đồi, kích hoạt giải phóng hormone vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên. ACTH làm tăng sản xuất và giải phóng corticosteroid bởi tuyến thượng thận. Corticosteroid kích thích tân tạo đường để tăng lượng đường trong huyết tương. Các hormone tuyến giáp, triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4), do tuyến giáp tiết ra, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tốc độ trao đổi chất. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nồng độ T3 giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt, trong khi nồng độ T4 không nhất quán trong các nghiên cứu khác nhau. Việc giảm nồng độ T3 khi bị stress nhiệt là do giảm khử iốt ngoại vi của T4 thành T3. 3. Thay đổi hành vi Khi gia cầm tiếp xúc với nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ trung bình của chúng, chúng sẽ cố gắng tản nhiệt dư thừa sinh ra bên trong cơ thể, điều này được biểu hiện bằng những thay đổi hành vi cụ thể ở gia cầm. Gà trong điều kiện stress nhiệt mất ít thời gian đi lại và đứng hơn, tiêu thụ ít thức ăn hơn và uống nhiều nước hơn, dang rộng cánh và phủ kín bề mặt cơ thể trong ổ. Hơn nữa, các dấu hiệu thở hổn hển đặc trưng cũng được quan sát thấy ở những con bị stress nhiệt.Bạn có thể tham khảo thêm về 10 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS NHIỆT tại đây.Những thay đổi chính về sinh lý, thần kinh nội tiết và hành vi này dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm trọng lượng cơ thể, giảm chất lượng thịt và trứng, đồng thời tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) ở gia cầm. Do đó, stress nhiệt gây ra ảnh hưởng lớn trong ngành chăn nuôi gia cầm khi xem xét sự nóng lên toàn cầu và thiệt hại kinh tế. Biên dịch : Team Globalvet

KHI NÀO CẦN BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ?

Bạn đã nghe nói về chất điện giải cho gà nhưng bạn không chắc chúng là gì và khi nào nên sử dụng chúng?Hoặc có thể bạn có một đàn gà bị bệnh hoặc gà cần tăng cường nhanh chóng và bạn nghe nói rằng thức uống điện giải sẽ giúp ích – nhưng bạn không biết rõ là gì.Trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chất điện giải. Chính xác thì thức uống điện giải là gì  ? Đối với con người, có lẽ bạn đã nghe nói về chất điện giải trong bối cảnh thể thao hoặc bệnh tật.Nó được dùng như một thức uống thay thế muối mà cơ thể mất đi khi chúng ta tập thể dục nặng nhọc, hoặc khi chúng ta bị ốm và đổ mồ hôi nhiều, hoặc mất chất lỏng do nôn mửa, tiêu chảy chẳng hạn.Chất điện giải giúp cơ thể bù nước bằng cách thay thế, đặc biệt là các khoáng chất mà các tế bào và cơ quan cần để hoạt động khỏe mạnh.Thức uống điện giải về cơ bản đối với gia cầm cũng giống như đối với con người. Chúng giúp bù nước và tái cân bằng các tế bào và cơ quan bất cứ khi nào gà cần.Và đôi khi, chúng thực sự có thể là cứu tinh. Khi nào gà con cần chất điện giải?  Gà con yếu : Đôi khi gà con mới nở hoặc gà con khi vận chuyển  cần được giúp đỡ thêm một chút. Có thể chúng đã phải trải qua một cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn để nở ra, hoặc có một con không khỏe bằng những con còn lại, hoặc chúng đã trải qua một hành trình dài mà không có nước.Vẹo cổ : Gà con (hoặc con trưởng thành) phát triển các vấn đề như vẹo cổ cần một hỗn hợp chất điện giải và vitamin.Nhiệt độ cao : Gà con dễ bị nóng trong lồng ấp , đặc biệt nếu bạn có nhiều gà con hoặc nếu bạn đang sử dụng đèn sưởi tiêu chuẩn.Khi nào gà trưởng thành thường cần chất điện giải nhất? Stress nhiệt : Đây là lý do phổ biến nhất cần bù nước cho gia cầm. Chúng có thể đối phó với cái lạnh tốt hơn nhiều so với cái nóng vì chúng có lông vũ để bảo vệ.Trong thời tiết nóng, nếu không có biện pháp phòng ngừa, gà rất dễ bị stress nhiệt và có thể dẫn đến chết nóng rất nhanh.Tìm hiểu thêm về cách phát hiện, điều trị và ngăn ngừa stress nhiệt ở đàn gia cầm của bạn.Giá rét : Ngược lại, gia cầm bị quá lạnh và có khả năng bị mất nhiệt cũng cần bổ sung chất điện giải.Khi nào đàn con vật cần chất điện giải?Gà là những sinh vật sống theo thói quen, và rất dễ bị stress nếu thói quen của chúng thay đổi. Chúng cũng dễ bị stress bởi những điều như:Quá đông trong chuồng Quá trình vận chuyền Rụng lông Các bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng Tổn thương dù do bất kỳ nguyên nhân nào… Nhiệt độ môi trường quá caoNếu bạn nhận thấy thay đổi trong hành vi của đàn gà - thở hổn hển, vẩy cánh, co rúm, không ăn uống, sản xuất trứng kém, hoặc uể oải,… - đó chính là lúc cần bổ sung chất điện giải. Bạn có thể tham khảo sản phẩm VITTROLYTE hoặc PARADISE của chúng tôi. Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com 

10 CÁCH NHẬN BIẾT GÀ BỊ STRESS NHIỆT

Tại sao stress nhiệt có khả năng gây chết, làm thế nào để phát hiện kịp thời và phải làm gì ?Bởi vì thực tế là stress nhiệt trên gia cầm  là những kẻ giết người “thầm lặng” dẫn đến tỉ lệ chết có thể tăng lên rất nhanh nếu bạn không biết các dấu hiệu là gì.Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét cách nhận biết đàn gà của bạn có bị stress nhiệt hay không?Từ đó, bạn có thể thực hiện một số bước đơn giản để đảm bảo đàn vật nuôi của bạn không bị stress nhiệt trong mùa hè nóng bức. Tại sao nhận biết gà bị stress nhiệt lại quan trọng? Nhiệt độ cơ thể bình thường của gà nằm trong khoảng từ 40oC đến 41oC  (104oF và 107oF).  Chúng không có tuyến mồ hôi, vì vậy khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể của gà có giới hạn.Lạnh không thực sự là vấn đề đối với gà vì chúng có lông để bảo vệ và có xu hướng sinh trưởng tốt  trong mùa đông ngay cả ở những vùng có khí hậu rất lạnh.Nhưng nhiệt có thể là một vấn đề rất nghiêm trọng.Ở những khu vực có độ ẩm cao (trên 50%), nhiệt độ chỉ trên 20oC (68oF) sẽ gây ra một số căng thẳng nhiệt nhẹ.Trên 25oC (77oF), tình trạng kiệt sức do nhiệt sẽ tăng lên nhanh chóng.Ở nhiệt độ 30oC (86oF), gia cầm sẽ không thể giảm nhiệt đủ nhanh và có khả năng bị đột quỵ do nóng.Ở những nơi độ ẩm  không phải  là vấn đề, gà có thể sống sót (nhưng không nhất thiết phải thoải mái) cho đến khi nhiệt độ đạt tới 40oC (104oF).Tại thời điểm đó, các vấn đề có thể trở nên nghiêm trọng và nhanh chóng dẫn đến stress nhiệt. Và stress nhiệt ở gà thường dẫn đến chết nóng nếu không được quản lý đúng cách.Chính trong những trường hợp đó, bạn nên nhận biết các dấu hiệu stress nhiệt trên gà và biết cách đối phó với nó.[caption id="attachment_17461" align="aligncenter" width="787"] Cách nhận biết gà bị stress nhiệt[/caption] Tại sao stress nhiệt lại xảy ra? Nhiệt độ môi trường tăng cao làm cho vật nuôi phải tăng tần số hô hấp để  thải nhiệt, quá trình này làm cho con vật tiêu tốn rất nhiều năng lượng đồng thời làm mất cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.Độ ẩm cao dẫn đến quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể gia cầm và môi trường sẽ bị hạn chế từ đó làm tăng nguy cơ gây ra stress nhiệt. Làm thế nào để biết đàn gà của bạn bị stress nhiệt? 1. Thở hổn hển Đây là dấu hiệu đầu tiên và rõ ràng nhất của stress nhiệt.Khi môi trường nóng, gà cần giảm nhiệt hoặc cơ thể của nó tiếp tục nóng lên. Những chiếc lông vũ rất hiệu quả trong việc giữ ấm cho cơ thể vào mùa đông , đồng thời cũng ngăn nhiệt thoát ra ngoài vào mùa hè .Con gà cần được giải nhiệt bằng hơi nước.Vì gà không có tuyến mồ hôi, nó mất nước qua hệ thống hô hấp - nói cách khác, nó thở hổn hển để giữ mát.Một con chim thở hổn hển sẽ rất rõ ràng - không có tiếng ồn phát ra từ mỏ của nó, chỉ có không khí ẩm. 2. Thở nhanh Điều này liên quan đến thở hổn hển và đặc biệt xảy ra khi độ ẩm cao.Bởi vì không khí mà gà thở ra chứa nhiều độ ẩm, nên sẽ khó thoát ra ngoài nếu độ ẩm cao. Để bù đắp, hô hấp của gà tăng từ khoảng 20 lần/phút lên đến tới 240 lần/phút.Sau đó quá trình này cứ lặp lại. Khi hơi thở trở nên nhanh hơn, con vật sử dụng nhiều năng lượng hơn và chính điều đó tạo ra nhiều nhiệt hơn. 3. Mất chất điện giải Đây là kẻ giết người thầm lặng.Đó không phải là thứ có thể nhìn thấy được, nhưng cơ thể mất độ ẩm dẫn đến mất chất điện giải mà gà cần để duy trì sức khỏe.Hãy coi chúng như năng lượng trong cục pin giúp gà của bạn hoạt động.Sự cạn kiệt chất điện giải có thể khiến các vấn đề liên quan đến thận, hệ thống miễn dịch suy yếu và gây ra các bệnh kế phát - đặc biệt là bệnh về đường hô hấp.Việc mất chất điện giải do stress nhiệt cũng làm cạn kiệt nguồn dự trữ canxi của cơ thể và có thể gây ra các vấn đề liên quan, bao gồm cả trứng mềm vỏ .Vì tất cả những lý do đó hãy dự trữ trữ sẵn các thuốc điện giải như VITTROLYTE hoặc PARADISE  trong chuồng nuôi của mình và cho gà uống khi nhiệt độ tăng cao. 4. Cánh dang rộng và lông dựng đứng hơn. Điều này xảy ra khi gà cố gắng để da tiếp xúc với không khí mát hơn thay vì để lông giữ nhiệt.Ở nhiệt độ thấp hơn, gà sẽ chỉ giơ cánh ra khỏi cơ thể. Khi nhiệt độ tăng lên, có thể trông như thể chúng đang kéo lê một hoặc cả hai cánh trên mặt đất. 5. Gà bỏ ăn và uống nhiều nước. Gà (giống như hầu hết các loài động vật) có xu hướng ăn ít hơn trong thời tiết nóng. Vì vậy hãy luôn theo dõi và kiểm tra lượng thức ăn ăn vào của vật nuôi.Khi cho gà uống nước, gà thường uống hết rất nhanh. Những con gà quá nóng sẽ uống khoảng từ bốn đến năm lần lượng bình thường của chúng. 6. Tiêu chảy Điều này liên quan trực tiếp đến việc uống nhiều nước hơn - phân của gia cầm có thể lỏng hơn nhiều so với bình thường.Vì sao xảy ra vấn đề này?  Mất nước đồng nghĩa với mất nhiều chất điện giải hơn, làm suy yếu hệ thống miễn dịch và do đó gà dễ mắc bệnh hơn. 7. Con gà trở nên ủ rũ, mệt mỏi và chán ăn. Nó hầu như không đáng ngạc nhiên thực sự, phải không? Hãy nghĩ về cảm giác của bạn khi thời tiết rất nóng.Vật nuôi đang mất chất điện giải, không ăn nhiều - nếu có - và thải ra nhiều chất thải làm chúng mất nước nhiều hơn.Tại thời điểm này, gà chắc chắn đang có các triệu chứng stress nhiệt khá nghiêm trọng. 8. Trứng giảm hoặc ngừng sản xuất, vỏ trứng mỏng hơn bình thường. Lúc này, sự cân bằng của cơ thể bị xáo trộn.Tiêu tốn thức ăn giảm, gà thở khó khăn hơn và tống ra nhiều chất cặn bã hơn bình thường. Cơ thể cần sử dụng nguồn dự trữ protein, chất béo và carbohydrate của riêng mình để tiêu hóa.Gà mái không còn đủ canxi để đẻ - hoặc nếu có, bạn sẽ thấy số lượng trứng có vỏ mỏng hoặc vỏ mềm tăng lên. 9. Đi loạng choạng, mất phương hướng và co giật. Ở giai đoạn này, gà sẽ bị mất nước rất nghiêm trọng. Hành động ngay lập tức là cần thiết để cứu đàn vật nuôi của bạn 10. Gà chết Ở giai đoạn này, không còn cách nào giúp cho gà thoát khỏi tình trạng kiệt sức do stress nhiệt. Sự mất nước và điện giải làm rối loạn cân bằng hoá học đến mức tim và phổi không thể chịu đựng và ngừng hoạt động.Rõ ràng, mục tiêu của bạn là phòng và điều trị các triệu chứng trước khi điểm này được đạt đến. Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com 

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm