CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỎ MÙA NÓNG

Thỏ là loài gia súc nhạy cảm với các tác nhân ngoại cảnh, khi nhiệt độ không khí tăng trên 35 độ C và kéo dài, thỏ rất dễ bị cảm nóng. Trong mùa nóng nếu không biết cách chăm sóc hợp lý thì thỏ sẽ rất dễ mắc bệnh, gây thiệt hại về kinh tế, vì vậy nuôi thỏ trong mùa nắng nóng cần lưu ý những vấn đề sau: 1. Chuồng nuôiChuồng trại đảm bảo thông thoáng và dễ làm vệ sinh, nên có hệ thống làm mát bằng dàn mát và quạt thông gió. Nếu nuôi thỏ quy mô gia đình, có thể đặt lồng dưới gốc cây có bóng mát ngoài vườn, đầu nhà, có mái che chống mưa, nắng, gió lùa. Không nên đặt lồng thỏ trong chuồng lợn hoặc chuồng gà, vừa ngột ngạt, hôi thối, vừa dễ lây lan dịch bệnh. Những ngày trời nắng nóng có thể phun nước lên mái để hạ nhiệt độ; không được để ánh nắng dọi trực tiếp vào lồng nuôi. Nền chuồng phải luôn khô ráo, được dọn dẹp sạch sẽ hàng ngày, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng nuôi.2.Thức ăn và nước uống -  Do đặc điểm dạ dày thỏ giãn tốt nhưng co bóp yếu, manh tràng có dung tích lớn và có khả năng tiêu hóa chất xơ nhờ hệ vi sinh vật. Vì vậy mùa nắng nóng, cần cho thỏ ăn nhiều thức ăn thô xanh chất lượng tốt, để vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của thỏ, vừa có tác dụng chống nóng và đảm bảo sinh lý tiêu hóa bình thường.Thức ăn thô xanh cho thỏ phải được rửa sạch bằng nước máy hoặc nước giếng khoan. Thức ăn xanh không được dự trữ quá lâu ngày; không dùng cỏ ở những nơi lầy lội và những nơi là bãi chăn thả các loại gia súc khác làm thức ăn cho thỏ. Những loại rau lá có hàm lượng nước lớn như bắp cải, khoai lang…, sau khi rửa cần phơi tái cho bớt nước trước khi cho thỏ ăn. Nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo chất xơ hoặc thức ăn chứa nhiều nước, thức ăn không tươi, bị dập nát dễ dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa như chướng bụng đầy hơi hoặc ỉa chảy và thỏ có thể bị chết. Thỏ thiếu nước còn nguy hiểm hơn thiếu thức ăn. Nước đặc biệt quan trọng đối với thỏ đẻ và tiết sữa, không cung cấp đầy đủ nước uống cho thỏ dẫn đến tình trạng thiếu sữa, thậm chí có thể thỏ mẹ ăn thịt thỏ con. Trong thời gian nuôi con nên cho thỏ mẹ uống thêm nước đường gluco, vitamin hoặc ăn mía để nhanh phục hồi cơ thể, tiết nhiều sữa và đàn con phát triển tốt. Sau khi thỏ đẻ, mỗi ngày chỉ nên đưa ổ đẻ vào lồng thỏ mẹ một lần để cho con bú, tránh hiện tượng thỏ mẹ chui vào ổ ỉa đái, bới ổ và dẫm đạp lên đàn con. Cần có chuồng thoáng mát để thỏ mẹ nghỉ ngơi. Với thỏ nuôi thịt mùa nắng nóng cần dãn mật độ nuôi từ 5 – 6 con/ô lồng chuồng. Không nên vận chuyển thỏ khi trời nắng nóng (nếu vận chuyển thỏ khi trời nắng nóng thỏ rất dễ chết). Khi vận chuyển thỏ đi xa, cần nhẹ nhàng, không làm cho thỏ hoảng sợ, tốt nhất mỗi con một ngăn thùng. Đêm trước ngày vận chuyển, không nên cho thỏ ăn quá no (nếu cho thỏ ăn quá no dẫn đến thỏ bị khát nước trong quá trình vận chuyển) và vận chuyển khi trời mát.3.Vệ sinh phòng trị bệnh - Thỏ là loài gia súc yếu, sức đề kháng cơ thể kém, dễ cảm nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch, đặc biệt trong mùa nắng nóng. Để hạn chế tối đa tổn thất kinh tế do dịch bệnh, điều rất quan trọng trong chăn nuôi thỏ là tạo ra môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi hợp vệ sinh và tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh như: Vệ sinh chuồng trại hàng ngày; Định kỳ tẩy uế chuồng trại bằng KLOTAB 1 viên cho 10 l nước hoặc NANO ĐỒNG 1ml/20-25l nước, nhằm hạn chế sự lây nhiễm của các loại nguồn bệnh cho thỏ, bằng cách phun thuốc sát trùng chuồng thỏ, tối thiểu 01 lần/tháng, sát trùng lồng nuôi bằng đèn khò hoặc đốt bằng giẻ tẩm dầu hàng tháng, có thể 02 tháng/lần trong trường hợp đàn thỏ hoàn toàn sạch sẽ về bệnh dịch. Đồng thời dọn chuồng nuôi phải tiến hành vệ sinh máng ăn, dọn ổ đẻ cho thỏ sạch sẽ. Phòng bệnh chủ động cho thỏ bằng cách tiêm phòng các loại thuốc, vắc-xin:- Đối với bệnh bại huyết: Tiêm vắc-xin để phòng bệnh bại huyết cho thỏ con lúc 2 tháng tuổi. Đối với thỏ sinh sản, tiêm định kỳ 6 tháng 1 lần.– Đối với bệnh ghẻ: Nếu thỏ bị ghẻ dùng Ivermectin tiêm với lượng 0,7 ml/3kg thể trọng.– Đối với bệnh cầu trùng: Phòng bệnh bằng vệ sinh, sát trùng chuồng trại, sử dụng thuốc Amprolium, Damesu 250 bằng liều điều trị sử dụng trong 3 ngày.

1 SỐ KỸ THUẬT NUÔI HEO THỊT HIỆU QUẢ

I. Chuồng trạiChọn địa điểm cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, có rèm che lúc mưa gió. Nên xây dựng chiều dài chuồng theo hướng Đông - Tây để tránh bức xạ mặt trời. Nền chuồng làm bằng xi măng, có độ dốc khoảng 2- 3%, không tô láng (để tránh hiện tượng heo bị trượt). Có máng ăn, núm uống tự động riêng biệt đúng kích cỡ. Ngoài chuồng có rãnh thoát phân và hố phân cách xa chuồng.II. Thức ăn và cách cho ăn 1. Thức ăn Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất trong chăn nuôi heo thịt, thức ăn tốt giúp heo mau lớn, lãi suất cao, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng hộ chăn nuôi mà sử dụng các phương thức sau:Dùng thức ăn đậm đặc trộn nguyên liệu sẵn có ở địa phương. Dùng thức ăn tự trộn. Dùng thức ăn hỗn hợp (hay cám bao) của các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc có uy tín. Ngoài ra có thể bổ sung thêm 1 số loại thức ăn bổ sung như: AMILYTE, UMBROTOP ORAL nhằm cung cấp các vitamin A, D, E, B1, B6, B12 cần thiết cho sự phát triển của lợn. Và ZYMEPRO giúp heo hấp thu và tiêu hoá thức ăn 1 cách triệt để, tăng cường sức đề kháng từ đó giúp heo tăng trưởng và phát triển nhanh hơn.2. Chế độ cho ăn Khi heo mới bắt về cho ở chuồng riêng càng xa heo cũ càng tốt. Ngày đầu không nên tắm heo, nên cho heo ăn (nhất là heo con) ăn khoảng 1/2 nhu cầu, sau 3 ngày mới cho ăn no, thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với nơi bán heo, sau đó nếu thay đổi loại thức ăn thì phải thay đổi từ từ.Căn cứ vào đặc điểm phát triển của heo và điều kiện chăn nuôi của từng hộ mà có 2 phương  thức cho ăn:- Phương thức cho ăn tự do: Cho heo ăn tự do theo nhu cầu từ cai sữa đến xuất chuồng. Phương thức này có ưu và khuyết điểm như sau:+ Ưu điểm: Heo mau lớn nên thời gian nuôi ngắn, quay vòng vốn nhanh.+ Khuyết điểm: Không tiết kiệm được thức ăn, heo có tỷ lệ mỡ cao.- Phương thức cho ăn định lượng:+ Heo dưới 60 kg: Ở giai đoạn này cho ăn tự do theo nhu cầu phát triển của heo (ở giai đoạn dưới 30 kg nên cho heo ăn nhiều bữa trong ngày).+ Từ 61 kg đến lúc xuất bán: Ở giai đoạn này nếu cho ăn nhiều heo sẽ mập do tích lũy mỡ, nên cho ăn hạn chế khoảng 2,3 - 2,7 kg/con/ngày và sử dụng đúng loại thức ăn.Phương thức này có ưu và khuyết điểm như sau:+ Ưu điểm: Tiết kiệm được thức ăn, heo có tỷ lệ nạc cao hơn phương thức cho ăn tự do.+ Khuyết điểm: Thời gian nuôi kéo dài. III. Nước uống - Nước uống cho heo phải sạch sẽ và đủ lượng nước theo nhu cầu.Có thể sử dụng thêm sản phẩm PRODUCTIVE ACID SE giúp làm sạch đường ống, xử lý nguồn nước, cải thiện hệ thống lông nhung đường ruột, phân khô, chuồng thoáng...IV. Quản lý và phòng ngừa dịch bệnh 1. Vệ sinh chuồng trại - Ngăn cách khu vực chăn nuôi heo với các khu chăn nuôi khác như: Chó, mèo, gà, vịt…- Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3-7 ngày trước khi thả heo vào chuồng bằng việc sử dụng các sản phẩm sát trùng như KLOTAB, DESINFECT GLUTAR ACTIVE HOẶC NANO ĐỒNG- Hàng ngày phải quét phân trong chuồng giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ.- Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt…- Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi tháng một lần. 2. Tiêm phòng cho heo Chích ngừa đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh như Suyễn, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Dịch tả, E.coli phù đầu, sau 2-3 tuần chích lại lần 23.Kiểm tra và bảo trì định kỳ:Thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống thoát nước và sàn chuồng để đảm bảo rằng chúng vẫn hoạt động hiệu quả và an toàn cho heo.

BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH CHO GÀ

Phòng bệnh cho gà là một phần quan trọng của quản lý vật nuôi để đảm bảo sức khoẻ và hiệu suất sản xuất của đàn gà. Dưới đây là một số biện pháp phòng bệnh quan trọng cho vật nuôi 1. Tiêm phòng định kỳ: Tiêm phòng là một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa nhiều loại bệnh nguy hiểm cho gà như Newcastle, cúm gia cầm, Gumboro, E.coli….Để đảm bảo sức khoẻ vật nuôi cần tiêm phòng định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Bà con có thể tham khảo quy trình dưới đây:Ngày tuổi Loại vaccine Đường cấp1 Vaccine Mareck Tiêm1 – 3 Vaccine Cầu trùng Nhỏ mắt, mũi miệng5-7 Vaccine IB, Lasota Nhỏ mắt, mũi miệng8-10 Là mỏ hoặc cắt mỏ Là hoặc cắt10-12 Vaccine Gum, vaccine Đậu Nhỏ mắt, mũi miệng, chủng màng cánh15 Vaccine  sưng phù đầu SHS Cho uống hoặc Nhỏ mắt, mũi miệng18 Vaccine Cúm lần 1 Tiêm dưới da20 Vaccine Newcatxon lần 2 Cho uống25 Vaccine gumboro lần 2 Cho uống30 Vaccine ILT quản truy Cho uống hoặc nhỏ mắt, mũi, miệng35 Vaccine Newcatxon Tiêm40 Vaccine cúm lần 2 Tiêm45 Vaccine Newcatxon Cho uống75 Vaccine Newcatxon Cho uống2.Vệ sinh chuồng trạiThường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ, dùng KLOTAB 1 viên cho 10 l nước, hoặc Nano Đồng để sử lý trấu trước và trong khi nuôi để hạn chế sự phát triển của nấm mốc, vi khuẩn… Vệ sinh chuồng trại, đặc biệt phải có lớp chất độn chuồng hút ẩm, khô ráo, bằng cách rắc COMFORT DRY/NANO DRY lên nền chuồng để giảm ammoniac, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật có hại3.Kiểm soát côn trùng và ký sinh trùng: Côn trùng như ve, bọ chét, và kí sinh trùng như giun, sán có thể gây ra nhiều bệnh cho gà. Sử dụng các biện pháp kiểm soát côn trùng an toàn và hiệu quả để giảm bớt nguy cơ lây nhiễm 4.Chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp một chế độ dinh dưỡng cân đối, giàu chất dinh dưỡng giúp tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch. Đồng thời có thể bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất từ các sản phẩm bên ngoài như VITROLIEF, PRODUCTIVE ACID SE, ZYMEPRO, LIVERCIN, CALPHO ORAL . Đảm bảo gà có đủ nước sạch và thức ăn chất lượng 5. Kiểm tra sức khoẻ định kỳ: Thực hiện kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho đàn gà để phát hiện kịp thời các bất thường hay dấu hiệu của bệnh để xử lý kịp thời 6. Giám sát và theo dõi: Thường xuyên dám sát sức khoẻ của đàn gà và ghi những biểu hiện bất thường 7. Sử dụng thuốc điều trị: Khi phát hiện gà mắc bệnh, thực hiện điều trị bằng thuốc phù hợp với sự hướng dẫn của bác sỹ thú y. Đảm bảo tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng. Ví dụ gà bị đi ỉa phân xanh, phân trắng thì sử dụng sản phẩm  NANO BERBERIN ,  SOLAMOX 8. Quản lý môi trường nu Kiểm soát môi trường nuôi bằng cách điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phù hợp và thông gió để giảm stress và nguy cơ lây nhiễm bệnh 9. Phòng chống lây nhiễm: Tách biệt gà mắc bệnh để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh. Đảm bảo quy trình vệ sinh và tiêm phòng đúng cách bằng cách thường xuyên phun các loại thuốc sát trùng định kỳ như KLOTAB 1 viên cho 10l nước, hoặc NANO ĐỒNG để xử lý nấm, mốc...

QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG GÀ CON HIỆU QUẢ

1. Công tác chọn gà con -  Để đảm bảo cho đàn gà luôn phát triển tốt nhất, việc chọn gà con cũng rất quan trọng. Lưu ý chỉ chọn những gà con khỏe mạnh:- Chân đứng vững, thẳng, nhanh nhẹn, các ngón chân thẳng, không cong vẹo.- Gà con có mắt tròn, sáng.- Lông đều, bông, khô, sạch. Màu lông đúng màu chuẩn của giống, dòng (điều này chỉ là tương đối vì đôi khi trong thực tế màu lông gà con khác hoàn toàn với khi chúng trưởng thành).- Mỏ lành lặn, đều, không bị lệch, vẹo, dị hình.- Rốn gà con khô và khép kín, không bị viêm.- Bụng thon, mềm. 2. Chuồng trại và trang thiết bị – Chuồng úm cho gà con có kích thước: 2m x 1m x 0,5m đủ để nuôi 100 con. Nên bố trí chuồng cách xa chuồng gà trưởng thành. Trước khi nuôi đợt mới, phải dọn vệ sinh, sát trùng( KLOTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc NANO ĐỒNG/DESENFECT GLUTAR ACTIVE và để trống chuồng ít nhất 2 tuần. – Cần chuẩn bị đầy đủ số lượng chụp sưởi bằng bóng đèn điện có công suất 100 – 200W, treo cách nền chuồng từ 30 – 40cm. 3. Nước uống  – Đối với gà con, nước là nhu cầu đầu tiên của chúng . Chính vì vậy, chú ý việc cung cấp đủ nước trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà con. Ngoài ra, để tăng sức đề kháng trong những ngày đầu thì bà con nên pha vào nước 5g đ ường glucozo + 1g vitamin C/1 lít nước uống. 4. Thức ăn và cách cho ăn - Tùy theo giống gà với tốc độ sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng sẽ khác nhau.- Sau khi gà con mới nở phải cho uống nước, sau 2 giờ mới được bắt đầu tập ăn. Cho gà ăn tự do để kích thích gà ăn nhiều và ăn hết số lượng trong ngày, tuần đầu: 5 – 6 lần/ngày, sau đó giảm còn 3 – 4 lần/ngày.– Để tránh cho thức ăn rơi vãi gây mất vệ sinh, nên đổ lên máng ăn một lượng nhỏ thức ăn, khi gà con ăn hết lại đổ vào tiếp.Giai đoạn gà nhỏ có thể dùng khay, mẹt kích thước 50 x 50 cm, mật độ 50 gà/khay. Sau 1 tuần có thể thay thế bằng máng tròn hoặc máng dài bằng cách rút dần khay ăn ra.5. Chăm sóc và nuôi dưỡng gà con Nhiệt độ úm gà con: + Gà con tập trung gần nguồn nhiệt, gà bị lạnh. Nếu gà tản ra xa nguồn nhiệt, trạng thái nháo nhác, khát nước, gà bị quá nóng cần phải giảm nhiệt độ. Gà tụm lại một phía là bị gió lùa, cần phải che kín hướng gió thổi.+ Khi đủ nhiệt, gà con vận động, ăn uống bình thường, ngủ nghỉ tản đều. Độ ẩm chuồng úm, chế độ chiếu sáng Tốt nhất ở mức từ 60 – 75% để hơi nước trong phân bay nhanh, nên phân khô, gà khỏe mạnh.Tuần đầu úm gà con cần chiếu sáng 24 giờ/ngày, từ tuần thứ 2 trở đi sẽ giảm 1 giờ chiếu sáng trong ngày/tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng trong ngày còn 12 giờ ổn định suốt thời kỳ sinh trưởng. Mật độ chuồng úm, tránh cắn mổ – Úm trên lồng trong 2 tuần đầu có thể nuôi với mật độ 50 con/m2 từ ngày thứ 5 tăng diện tích vùng quây đảm bảo mật độ nuôi khoảng 20 – 25 con/m2 để gà có thể di chuyển một cách thoải mái đến máng ăn, máng uống.– Để tránh hiện tượng cắn mổ, bới thức ăn làm rơi vãi gây lãng phí, ta nên cắt mỏ cho gà con vào lúc gà được 8-15 ngày tuổi. Cắt mỏ trên của gà ở khoảng ½ từ ngoài vào, mỏ dưới chỉ đốt nóng đầu mỏ để hạn chế phát triển. 6. Quy trình phòng bệnh – Để tránh các nguồn bệnh phát sinh, trước khi nuôi úm gà con cần phải tiêu độc khử trùng chuồng úm.– Trong 3 ngày đầu cho gà con uống kháng sinh phòng một số bệnh như thương hàn, CRD, viêm rốn và E.coli. Cách cho uống: hòa thuốc vào nước uống có kèm theo các loại vitamin A, D, E và Bcomplex nhằm tăng sức đề kháng cho gà con.– Nếu gà con bị hở rốn sát trùng bằng cồn iot 0,5% hoặc dung dịch blue metylen 1%.Đặc biệt phải chủng vaccine theo khuyến cáo của nhà sản xuất. 

HỆ TIÊU HÓA CỦA HEO CON VÀ BỆNH TIÊU CHẢY

1.Heo con đối mặt với sự thay đổi Từ lúc mới sinh, hệ tiêu hóa của heo con đã phải thích ứng với nhiều thay đổi như sự gia tăng vi khuẩn và hình thành hệ vi khuẩn. Mặt khác, dịch acid trong dạ dày chưa được tiết đầy đủ và hệ thống đường ruột còn chưa phát triển khiến heo khó thích nghi với việc chuyển từ sữa mẹ sang cám công nghiệp.Sau cai sữa, heo con phải đối mặt với sự cạnh tranh cùng các heo khác trong bầy, sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm, sự thay đổi về thức ăn khiến chúng rất dễ bị stress, tiêu chảy. Đây chính là thời điểm mà các tác nhân gây bệnh có dịp bùng phát thành bệnh.Sau khi sinh hai tuần, các kháng thể mà heo con nhận được từ sữa mẹ dần dần biến mất, lúc này hệ miễn dịch chủ động của heo con bắt đầu hình thành. 2.Miễn dịch ở hệ tiêu hóa heo con Heo con khác với người và các loài động vật khác là chúng không nhận được kháng thể từ mẹ trong thời kì thai nhi. Nhưng thay vào đó, trong sữa đầu của nái có hàm lượng rất lớn các kháng thể. Hệ tiêu hóa của heo con trong vòng 12~24 tiếng kể từ khi sinh có khả năng hấp thụ các loại kháng thể này. Chính vì vậy, nếu trong vòng 12 tiếng đầu sau khi sinh, heo con được bú đầy đủ sữa đầu thì khả năng miễn dịch của chúng sẽ tương tự như của nái.Các kháng thể nhận được từ heo mẹ rất quan trọng cho đến khi hệ miễn dịch của heo con được phát triển đầy đủ. Chính vì vậy, những heo con không được bú sữa đầu đầy đủ phải được ghép bầy sang những nái đang cho sữa đầu.Các kháng thể chống lại các bệnh ở hệ tiêu hóa được gọi là IgA. IgA có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ heo con thời kì theo mẹ chống lại các bệnh ở hệ tiêu hóa. Khi cai sữa thì nguồn cung cấp IgA từ sữa mẹ bị cắt đứt, cộng với stress khi cai sữa sẽ khiến các bệnh về đường tiêu hóa thường phát sinh ở giai đoạn này. 3.Sự phát triển của hệ tiêu hóa của heo con Tổ chức và chức năng của hệ thống tiêu hóa heo con sơ sinh chưa hoàn thiện. Lúc này, ở hệ tiêu hóa các men lipase (phân giải chất béo ) và lactase (phân giải đường lactose sữa) hoạt động ở mức cao, nhưng các men phân giải carbohydrate hoạt động ở mức thấp. Sau khi sinh hai tuần, hoạt lực của các men này sẽ đạt mức cao nhất. Sau đó, lactase sẽ giảm nhanh và giảm đến mức thấp nhất ở tuần thứ 6. Lipasegiảm từ từ và đến tuần thứ 3 sẽ giảm đến mức thấp nhất, sau đó sẽ tăng lên một chút và duy trì ở mức này.Men amylase dùng để phân giải tinh bột sẽ tăng dần sau khi sinh và đến tuần thứ 5 sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ duy trì ở mức này.Ba tuần sau khi sinh, lượng sữa nái tiết ra sẽ đạt mức cao nhất, sau đó giảm dần. Chính vì vậy, khả năng tiêu hóa, hấp thu các loại thức ăn khác của heo con phải hoàn thiện sớm. 4.Quản lý sau cai sữa Sau cai sữa phải quản lý heo con sao cho không giảm lượng cám ăn vào và tăng cường khả năng tiêu hóa. Thời gian đầu cai sữa,có thể cho heo ăn dạng lỏng để heo thích nghi. Tuy nhiên,trong một số trường hợp heo ăn quá nhiều dẫn đến bị tiêu chảy, vì thế nên điều chỉnh lượng cám phù hợp với tình hình của trại.

ỨNG DỤNG CỦA BERBERIN TRONG CHĂN NUÔI GIA SÚC – GIA CẦM

Berberin là hoạt chất màu vàng chiết xuất từ một số cây như: Hoàng đằng, vàng đắng, hoàng bá, hoàng liên … thuộc nhóm kháng khuẩn cực mạnh. Theo dược điển Việt Nam, nó có tác dụng trị tiêu chảy, lỵ amip, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, tiêu hóa kém.1. Thực trạng về việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôiTrong hơn 30 năm trở lại đây, thế giới chưa phát minh thêm được 1 loại kháng sinh mới nào. Việc này có thể khiến loài người sẽ phải đối mặt với nguy cơ không có thuốc điều trị cho các loại nhiễm trùng thông thường.Các tiến bộ khoa học trong việc cấy ghép tạng sẽ không thể áp dụng được khi nguy cơ nhiễm trùng đe dọa quá cao tới tính mạng con người, các ca phẫu thuật sẽ phải đặt bên lề địa ngục với 1 bên là sự sống và một bên là cái chết bởi hiện tượng kháng kháng sinh đang là một vấn nạn vô cùng to lớn đang xảy ra xung quanh chúng ta.Nếu chẳng may phải phẫu thuật thì giả cược chúng ta sẽ phải bỏ ra một cái giá cược cho sự hồi phục bệnh là quá lớn, đó chính là tính mạng của chúng ta. Vậy nguyên nhân do đâu? Câu trả lời là chính chúng ta đã đẩy chúng ta vào tình cảnh khốn khó này.Năm 1928, khi Alexander Fleming phát minh ra loại kháng sinh đầu tiên (Penicillin) đã mở ra thời kỳ phục hưng cho nền y học thế giới nhưng đồng thời ông cũng đã cảnh bảo về việc “Những kẻ lạm dụng thuốc Penicillin không suy nghĩ, sẽ phải chịu trách nhiệm về mặt đạo đức cho cái chết của người đau đớn vì nhiễm trùng, gây ra bởi vi khuẩn kháng Penicillin”.Vậy chúng ta đã đẫy chính chúng ta đến bờ vực như thế nào? Câu trả lời sẽ được làm rõ ở phần dưới đây. Con người đã gây ra hiện tượng kháng kháng sinh ở cả 2 khía cạnh: trực tiếp và gián tiếp.Trực tiếp:Việc sử dụng thuốc tây, đặc biệt là kháng sinh để tự điều trị một cách tràn lan vô tội vạ. Việc kê đơn kháng sinh một cách bừa bãi của các bác sỹ: bắt nguồn từ tâm lý muốn nhanh khỏi của người bệnh. Việc quản lý của các cơ quan nhà nước: để cho việc mua kháng sinh dễ như mua rau ngoài chợ.Gián tiếp:Sử dụng kháng sinh điều trị cho người cho vật nuôi với tư duy: thuốc của người chắc chắn là thuốc thật, nếu không người uống lăn quay ra thì các đơn vị sản xuất sẽ bị phạt. Các chủ trang trại tự ngồi họp với nhau đánh giá bệnh trên vật nuôi, tự kê đơn, tính toán liều lượng dựa trên thông tin cân nặng khi điều trị cho người. Các chủ tiệm thuốc tây ham lợi nhuận lần sân bản thuốc tây cho người về điều trị cho vật: vì khi dùng cho vật nuôi, số lượng dùng mỗi lần thưởng lớn sẽ giúp họ kiếm được nhiều lời. Việc sử dụng thuốc tân dược bừa bãi như vậy sẽ dẫn đến dư lượng kháng sinh trong thịt của vật nuôi lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của những người ăn loại thịt này. Ngoài ra nó còn làm cho các vi khuẩn gây hại tồn tại trong môi trường đó có cơ hội quen dần với loại kháng sinh đó, hệ miễn dịch của nó sẽ dần dần tự đề kháng được và cuối cùng kháng sinh sẽ không thể tiêu diệt được nó nữa.Việc cấp bách bây giờ là cần phải sử dụng kháng sinh một cách có kiểm soát.Đối với ngành thức ăn chăn nuôi, các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra kết quả đánh giá sơ bộ: Hoạt chất Berberin (chiết xuất từ cây Hoàng Liên, Hoàng Đằng, Vàng Đắng) có thể thay thế các loại thuốc tân dược trong điều trị bệnh đường tiêu hóa ở vật nuôi. Nó được coi như một loại kháng sinh tự nhiên với nhiều tác dụng ưu việt:Cho kết quả điều trị tốt đối với các bệnh đường tiêu hóa như: tiêu chảy, đi phân trắng của tôm, cá và các vật nuôi khác, giúp tỷ lệ sống và sinh trưởng sau khi thả giống cao. Tồn dư Berberin trong vật nuôi là không có sau khi ngừng sử dụng từ 3-7 ngày. Có trách nhiệm cao với cộng đồng giúp làm giảm tỷ lệ sử dụng thuốc tân dược (kháng sinh) ở vật nuôi, góp phần làm giảm tỷ lệ kháng kháng sinh ở các vi khuẩn có hại gây bệnh cho người và động vật, bảo vệ sức khỏe con người.Xu thế sử dụng berberin để phòng và điều trị các bệnh đường tiêu hóa trong thức ăn chăn nuôi đang được bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn khuyến cáo sử dụng. Bereberin cũng đang được các nhà khoa học mở rộng nghiên cứu để đánh giá sử dụng trên diện rộng.2. Berberin với bệnh đường tiêu hóa của vật nuôiVật nuôi sẽ bị tiêu chảy với các triệu chứng:Ỉa chảy: phân màu trắng hoặc vàng, lẫn bọt khí. Gầy yếu dần, đi lại khó khăn, lông xù, da khô. Đối với lợn con thường bỏ bú Bệnh nuôi sẽ dần dần còi cọc đi, nếu không được điều trị kịp thời vật nuôi chuyển sang bị mạn tính và chết.Các bệnh đường tiêu hóa xảy ra ở vật nuôi khi đang ở độ tuổi còn nhỏ với mức độ thường xuyên hơn. Mức độ lây lan cũng rất nhanh (nếu không ngăn chặn kịp thời thì chỉ vài ngày là sẽ lan ra cả đàn). Tiêu chảy ở các con vật lớn (lợn thịt, gà thịt) thì ít gặp hơn nhưng sẽ gây thiệt hại nặng nề về kinh tế.Việc sử dụng berberin bổ sung vào thức ăn cho gia súc gia cầm sẽ góp phần không nhỏ giúp phòng ngừa và ngăn chặn các bệnh đường tiêu hóa gây ra bởi: E.coli, Salmonella, Streptococcus, StaphylococcusCơ chế hoạt động của berberin cũng tương tự như các loại kháng sinh khác:Ức chế quá trình tổng hợp vỏ của vi khuẩn Làm mất chức năng của màng tế bào Ức chế quá trình tổng hợp protein Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic Việc ức chế quá trình tổng hợp vỏ vi khuẩn của berberin sẽ giúp hạn chế sự nhân đôi (sự sinh sản) của vi khuẩn gây bệnh. Hiện tượng làm mất chức năng của màng tế bào làm cho các phân tử có khối lượng lớn và các ion thoát ra ngoài. Ức chế quá trình tổng hợp protein và acid nucleic củaBerberin khi trộn cùng thức ăn của vật nuôi nó giúp tiêu diệt vi khuẩn hoặc kìm chế sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu, đặc biệt là các vi khuẩn liên quan đến đường tiêu hóa, đường ruột mà không làm ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn có ích trong đường ruột.Việc ức chế quá trình tổng hợp vỏ vi khuẩn của berberin sẽ giúp hạn chế sự nhân đôi (sự sinh sản) của vi khuẩn gây bệnh. Hiện tượng làm mất chức năng của màng tế bào làm cho các phân tử có khối lượng lớn và các ion thoát ra ngoài.Tóm lại Berberin giúp tiêu diệt và ngăn cản sự tăng trưởng,, phát triển của các vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa ở vật nuôi, đặc biệt nhạy với các vi khuẩn E.coli, Salmonella, Streptococcus, Staphylococcus.Bên cạnh đó các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra kết luận: ngừng sử dụng berberin từ 3-7 ngày thì không còn lượng tồn dư kháng sinh trong thịt của vật nuôi, đảm bảo tan toàn cho người sử dụng.3. Mua berberin ở đâu uy tín chất lượngCông Ty TNHH Thú Y Toàn Cầu tự hào là đơn vị phân phối sản phẩm Nano berberin cực kì chất lượng, với đầy đủ hồ sơ và giấy tờ chứng minh nguồn gốc sản phẩm cũng như là kiểm định hoạt chất. Sản phẩm berberin được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO LĨNH VỰC CHĂN NUÔI – THÚ Y

Ngày 4 tháng 10 năm 2023, Công ty BCE Việt Nam, Công ty Oxford Nanopore Technologies (Singapore), Đại học Queensland (Australia), nhóm Giống và Công nghệ Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã phối hợp tổ chức  thành công Hội thảo chuyên đề “Ứng dụng công nghệ cao cho mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững – Tối ưu thời gian, và chi phí cho dữ liệu lớn trên nhiều đối tượng bằng giải trình tự gen thế hệ mới”.Đông đảo các đại biểu tham dự hội thảoTham dự hội thảo có hơn 100 đại biểu đến từ Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các trường đại học có ngành chăn nuôi, thú y và công nghệ sinh học và các doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực liên quan. Đặc biệt có sự hiện diện của các diễn giả gồm: ông Nguyễn Hoàng Minh (Công ty BCE Việt Nam), ông Michael Cheng (Công ty Oxford Nanopore Technologies), TS. Harry Lamb (Đại học Queensland), TS. Chian Teng Ong (Đại học Queensland), TS. Hannah Siddle (Đại học Queensland); TS. Nguyễn Tố Loan (Đại học Queensland) và TS. Nguyễn Việt Tuấn (Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Bang Victoria Úc).Hội thảo đã tập trung giới thiệu những ứng dụng của công nghệ giải trình tự gen đoạn dài Oxford Nanopore, cũng như những ứng dụng cụ thể của công nghệ này trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.PGS.TS Đỗ Đức Lực, Trưởng bộ môn Di truyền – Giống, thành viên nhóm nghiên cứu mạnh Giống và Công nghệ chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam  Theo PGS.TS Đỗ Đức Lực, Trưởng bộ môn Di truyền – Giống, thành viên nhóm nghiên cứu mạnh Giống và Công nghệ chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, hiện nay, công nghệ sinh học nói chung và công nghệ giải trình tự gen nói riêng được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi, thú y. Nhiều cán bộ của Khoa đang tiến hành các nghiên cứu áp dụng công nghệ này trong bảo tồn, chọn tạo giống vật nuôi.  Vì vậy, hội thảo là cơ hội để chia sẻ, trao đổi thông tin khoa học liên quan đến ứng dụng công nghệ cao cho mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững; tối ưu thời gian và chi phí cho dữ liệu lớn trên nhiều đối tượng bằng giải trình tự gen thế hệ mới. Đây cũng là cơ hội liên kết giữa các nhà khoa học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp…Những ưu điểm vượt trội của công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới Oxford NanoporeKHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO LĨNH VỰC CHĂN NUÔI – THÚ Y Theo ông Nguyễn Hoàng Minh, đại diện của công ty B.C.E Việt Nam, công nghệ giải trình tự gen đoạn dài của Oxford Nanopore có thể giải trình tự đoạn dài lên đến 4Mb, mở ra một thế hệ giải trình tự mới không giới hạn về chiều dài của đoạn ADN hay ARN. Bên cạnh đó, khả năng giải trình tự trực tiếp từ đoạn ADN hoặc ARN không cần thông qua các thao tác khác trong quá trình chuẩn bị thư viện mẫu, công nghệ này cũng mở ra tiềm năng xác định các thay đổi trên đoạn ADN hoặc ARN cho các nghiên cứu về epigenomics đồng thời cùng genomics và transcriptomics. Bên cạnh đó, chức năng “adaptive sampling” của công nghệ này cũng cho phép giải trình tự chọn lọc đối với các gen cần quan tâm từ ADN tổng số.Một đặc điểm ưu việt khác của công nghệ giải trình tự nanopore là khả năng phân tích số liệu trong thời gian thực, cho phép kết quả được đưa ra trong thời gian ngắn nhất, phù hợp cho những trường hợp khẩn cấp như chẩn đoán để ngăn chặn bùng phát dịch bệnh.Công nghệ giải trình tự gen đoạn dài của Oxford Nanopore hiện đã được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực trên thế giới như . Công nghệ này đã được sử dụng trong lĩnh vực y tế để tìm hiểu cơ chế gây bệnh ung thư và kiểm soát dịch bệnh, cũng như trong lĩnh vực  an toàn vệ sinh thực phẩm để xác định vi sinh vật gây tiêu chảy.Công nghệ Oxford Nanopore cung cấp nhiều kỹ thuật cho phép xác định hệ gen vi sinh vật hoặc hoặc tập trung vào một số gen quan trọng liên quan đến tính trạng quan tâm. Với thiết kế nhỏ gọn, Công nghệ Oxford Nanopore có thể sử dụng ở nơi có khí hậu khắc nghiệt như ở sa mạc hay ở trên trạm vũ trụ, hay ngay tại trang trại thực địa. Trên thế giới, công nghệ giải trình tự đoạn dài cũng đã đạt được những bước tiến quan trọng, đặc biệt trong ứng dụng cho chăn nuôi và thú y trên thế giới.Tại Việt Nam hiện nay có hơn 30 đơn vị đã sử dụng công nghệ, chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu hệ vi sinh vật. Với mục đích làm rõ hơn các tiềm năng ứng dụng khác của công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới, đặc biệt cho đối tượng chăn nuôi và thú y, phía BCE Việt , Đại học Queensland (Australia), nhóm Giống và Công nghệ Chăn nuôi (Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã tổ chức hội thảo chuyên đề giúp các ứng dụng của công nghệ này được đến gần hơn với các nhà khoa học, doanh nghiệp cũng như các bạn thế hệ trẻ của Việt Nam.Phương pháp mới trong việc phát hiện các vi sinh vật gây bệnh trên gia súcTheo TS Hannah Siddle (QAAFI, Centre for Animal Science), sử dụng công cụ giải trình tự đoạn dài trong việc xác định bệnh đường sinh dục trên gia súc. Tương tự nghiên cứu của TS. Hannah Sidle, TS. Chian Teng Ong cũng đã khẳng định rằng adaptive sampling của Nanopore là một công cụ hữu hiệu để làm giàu ADN thuộc về các vi sinh vật. Trong nghiên cứu của TS. Ong, tác giả đã chỉ ra rằng, để đạt được độ phủ 100 lần cho mẫu vi khuẩn có hệ gen là 2 Mega bases, sử dụng short gun của Illumnia cần tới 19.6 dung lượng đầu ra, trong khi đó adaptive sampling chỉ cần tới 7.28 Gb.Phương pháp mới trong việc chọn giống và xác định tác nhân gây bệnh trên cùng một thí nghiệmTheo TS Harry Lamb, Trường Đại học Queensland, Úc cho biết Úc có trang trại chăn nuôi gia súc lớn nhất thế giới, như trại Anna Creek với 22.000m2. Với hệ thống chăn thả tự nhiên ở các vùng xa trung tâm, việc thu mẫu cho công tác chọn giống dựa trên hệ gen ở Bò ở Úc thường mất chi phí từ 35000 đến 250000 đô la Mỹ với thời gian từ 4 đến 6 tuần. Hiện nay ở Úc, SNP genotyping đang được sử dụng rộng giải với chip có độ phân giải thấp 35.000 SNPs.Tuy nhiên độ chính xác của “imputation” cho các “mising value” từ 35K SNP chip lên mức độ phân giải cao 700k là 0.88, tương đương với độ chính xác khi sử dụng nanopore với độ phủ là 0.1 lần. Điều này khẳng định tiềm năng ứng dụng Nanopore trong chọn giống. Trong nghiên cứu của mình, TS. Lamb, đã giải trình tự gen trong vòng 24 giờ của 48 bò đã được xác định bệnh viêm phổi. Với các kiểu hình về thể trạng, chiều cao và tuổi động dục, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nanopore có thể sử dụng để ước tính giá trị giống cho các mẫu nghiên cứu đồng thời với việc xác định chính xác các mầm bệnh chỉ trong 24 giờ với mức chi phí là 35.82 đô la ÚcCòn theo TS Loan Nguyễn, Đại học Queensland, Úc cho biết, bộ dữ liệu của công nghệ nanopore có thể được áp dụng vào nhiều nghiên cứu khác nhau. Cụ thể, nhóm nghiên cứu của cô đã sử dụng công nghệ Oxford Nano pore để giải trình tự 66 mẫu lông đuôi bò, từ đó xác định tuổi của mỗi con bò  xác định giá trị giống cũng như các đột biến cấu trúc. Cùng mẫu đó, công nghệ này cũng có thể truy xuất được nguồn gốc trong chuỗi thức ăn và tiêu dùng  (trang trại, lò giết mổ và tiệm thịt), với độ chính xác hơn 99%. Hoặc nhờ công nghệ này, qua phân bò, có thể truy xuất được con bò đã ăn những thức ăn gì.Phát biểu tại hội thảo, TS Bùi Khắc Hùng, Cục Chăn nuôi cho rằng, sử dụng công nghệ này rất khả thi. Công nghệ này góp phần chọn lọc được những cá thể có năng suất cao, xác định được các đặc tính nổi trội giống vật nuôi. Qua đó, giúp cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về giống vật nuôi, khi cấp giấy chứng nhận giống cho các doanh nghiệp, tổ chức.Hy vọng, thời gian tới, công nghệ giải trình gen đoạn dài thế hệ mới Oxford Nanopore sẽ được ứng dụng nhiều trong trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y ở Việt Nam góp phần giúp ngành phát triển hiện đại, bền vững.  Nguồn: Cục Chăn nuôi