BÓNG ÚM THÔNG MINH

Bóng úm thông minh nhập khẩu, công suất 175W – 200W – 250W, bảo hành 10.000 giờ.

3 KỸ THUẬT ÚM GÀ CON ĐÚNG QUY TRÌNH

Gà con trong giai đoạn từ 1 đến 21 ngày hệ hô hấp và tiêu hóa chưa hoàn thiện, sức đề kháng thấp dẫn đến dễ mắc bệnh, tỷ lệ sống thấp. Do vậy cần phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật úm gà con để đàn gà nuôi mau lớn, đảo bảo năng suất vụ nuôi. 1. Chuồng trại, thiết bị úm gà Quây úm: Quây úm hay còn gọi là chuồng úm, lồng úm là thiết bị không thể thiếu trong quá trình úm gà ở quy mô vừa và nhỏ. Quây úm sẽ được lắp đặt, chia ra thành từng khu riêng biệt để úm gà. Với yêu cầu quây úm phải ấm vào đông và thoáng mát, khô ráo vào mùa hè. Che chắn được gió mưa, đảm bảo không có gió lùa, mưa tạt vào quây úm.Người nuôi có thể sử dụng các vật liệu khác nhau để làm quây úm như tre, nứa, bìa cứng, vải bạt, thùng giấy… Quây thành từng ô, có chiều cao khoảng từ 45 – 50 cm, đường kính từ 1,5 – 2 m, dùng để úm 120 – 200 con gà con. Dựa vào số lượng gà con mà người nuôi có thể chia thành từng lô nuôi.   Chất độn chuồng: Có thể sử dụng trấu, mùn cưa hoặc rơm rạ. Hiện nay trấu đang được sử dụng rộng rãi do dễ kiếm, giá thành rẻ, có khả năng hút ẩm tốt. Trước khi sử dụng chất độn chuồng phải được phơi khô, khử trùng bằng formol trước 72 tiếng. Sau đó tiến hành mang vào rải trong lồng úm trước 12 tiếng khi thả gà con. Độ dày của chất độn phù hợp từ sẽ 10 – 15 cm.Dụng cụ sưởi:– Úm bằng điện: Thông thường sử dụng bóng điện hồng ngoại 250W trên thị trường có rất nhiều bóng để lựa chọn. Với 1.000 gà, người nuôi có thể sử dụng 5 – 10 bóng tùy thuộc và thời gian úm là vào mùa đông hay mùa hè. Có thể tham khảo sản phẩm bóng đèn hồng ngoại của công ty thú y toàn cầu đang phân phối– Úm bằng gas: Hiện nay phương pháp này ít được áp dụng.– Úm bằng than: Phương pháp này hiện nay đang được áp dụng tại các hộ nuôi có qua mô lớn do giá thành rẻ. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật tương đối cao. Ở phương pháp này cần chú ý, khí than phải được đưa ra khỏi chuồng nuôi, do than sinh nhiệt rất lớn nhưng lại tăng chậm nên cần chuẩn bị các lò than sao cho nhiệt trong chuồng luôn ổn định tránh hiện lúc nóng lúc lạnh không tốt đối với sức khỏe đàn gà.Máng ăn: Giai đoạn gà nhỏ có thể dùng khay, mẹt kích thước 50 x 50 cm, mật độ 50 gà/khay. Sau 1 tuần có thể thay thế bằng máng tròn hoặc máng dài bằng cách rút dần khay ăn ra. Tham khảo web dụng cụ toàn cầu để mua các sản phẩm dụng cụMáng uống: Giai đoạn úm cho uống bằng máng galon loại 2 lít. 2. Con giống Việc lựa chọn con giống có chất lượng tốt quyết định rất lớn tới hiệu quả chăn nuôi. Chọn những gà khỏe mạnh, mắt sáng, lông bông, đi lại nhanh nhẹn, gà đều nhau không nên chọn những gà hở rốn, bại chân, ướt lông… 3. Kỹ thuật úm gà  Nhiệt độ: Tùy theo mùa vụ mà điều chỉnh nhiệt độ úm sao cho phù hợp, có thể theo dõi đàn gà để biết được nhiệt độ quây úm đã phù hợp hay chưa, quan sát nếu thấy gà tập trung gần sát bóng đèn là gà đang bị lạnh cần tăng nhiệt độ. Nếu thấy gà tản ra xung quanh, há mỏ và uống nhiều nước là gà đang quá nóng. Còn gà tập trung về một phía chuồng úm thì gà bị gió lùa.Gà đi lại bình thường ở tất cả khu vực của chuồng úm là nhiệt độ phù hợp. Để theo dõi nhiệt độ trong quây úm bà con có thể lắp đặt nhiệt kế và căn cứ vào đó để điều chỉnh nhiệt độ quây úm cho phù hợp với từng độ tuổi của gà:  Gà 0 – 7 ngày tuổi là 31 – 320C; Gà 8 – 21 ngày tuổi là 28 – 300C; Gà 22 – 28 ngày tuổi là 22 – 280CChiếu sáng: Thời gian chiếu sáng rất quan trọng đối với gà con. Nếu sử dụng được nguồn chiếu sáng sẽ có tác dụng làm tăng đòi hỏi về thức ăn, kích thích cơ thể phát triển mà không làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Thời gian chiếu sáng phụ thuộc vào loại chuồng nuôi kín hay hở, mùa hè hay mùa đông, nên tận dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng cho gà.Nhu cầu chiếu sáng cho gà con như sau: Gà 1 – 3 ngày tuổi: 24h/ngày; Gà 4 – 7 ngày tuổi: 16h/ngày; Gà 8 – 14 ngày tuổi: 12h/ngày; Gà 15 – 28 ngày tuổi: 8h/ngày.Mật độ nuôi: Sẽ được giảm dần theo số tuần tuổi của gà. Để tránh chuồng úm quá chật ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của gà con cần có mật độ nuôi phù hợp như sau: Tuần 1: 30 – 40 con/m2; Tuần 2: 20 – 30 con/m2; Tuần 3: 15 – 25 con/m2; Tuần 4: 12 – 20 con/m2.Nước uống: Gà con mới nhập về sau khi thả vào quây phải cho uống nước ngay. Tuy nhiên, lưu ý, cần pha thêm đường Glucose, Vitamin C, điện giải vào nước cho gà uống trong 2 – 3 giờ đầu tiên để chống stress và tăng sức đề kháng cho đàn gà, sau đó bắt đầu cho gà ăn tự do.Thức ăn: Nên cho gà ăn thức ăn công nghiệp, tỷ lệ protein thô từ 19 – 21%. Thức ăn cho gà con cần loại chất lượng cao, giàu dinh dưỡng nhưng phải dễ tiêu hóa. Cho gà ăn nhiều lần trong ngày, mỗi lần một ít để thức ăn luôn mới, thơm ngon, kích thích tính thèm ăn của gà. Mỗi lần cho ăn, người nuôi cần lưu ý loại bỏ chất độn chuồng và phân gà lẫn trong cám cũ để đảm bảo vệ sinh.Để tránh hiện tượng cắn mổ, bới thức ăn làm rơi vãi gây lãng phí, nên cắt mỏ cho gà con vào lúc gà được 10 – 21 ngày tuổi. Cắt mỏ trên của gà ở khoảng ½ từ ngoài vào, mỏ dưới chỉ đốt nóng đầu mỏ để hạn chế phát triển.Trong quá trình úm, luôn giữ cho chuồng trại sạch sẽ khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Định kỳ phun sát trùng chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi, thay chất độn chuồng, cọ rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ.Tuân thủ đúng lịch tiêm vaccine phòng bệnh cho gà. 

BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ DO CLOSTRIDIUM PERFRINGENS

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột hoại tử - Clostridium perfringens là vi khuẩn gram dương, yếm khí, tạo bào tử,  sống trong ruột heo ở mọi lứa tuổi.- Bình thường Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hoá của tất cả các heo con trước khi cai sữa.- Xảy ra lác đác, gây bệnh nặng hơn E.coli.- Độc tố beta được coi là nguyên nhân gây chết và hoại tử, tổn thương mô bào.- Type A, B khả năng gây bệnh thấp hơn type C.- Sức đề kháng: Đề kháng được với nhiệt độ, chất sát trùng, tia tử ngoại. 2. Dịch tễ của bệnh viêm ruột hoại tử - Lứa tuổi mắc bệnh:  heo dưới 7 ngày tuổi (3 ngày tuổi mắc cao); gây mạn tính ở heo 2-4 tuần tuổi.Tỉ lệ chết thay đổi nhưng cao nhất có thể cao tới 50-60%.Mầm bệnh thường được thải qua phân, tồn tại lâu ở môi trường dưới dạng nha bào.Chuồng nuôi heo nái là những nơi có thể bị nhiễm mầm bệnh nhiều nhất.Nếu nuôi dưỡng không tốt, yếu tố ngoại cảnh xấu, sức đề kháng heo con yếu thì heo con dễ phát bệnh.Nếu miễn dịch heo nái tăng thì dịch bệnh trở lên lẻ tẻ.Khi nhiễm bệnh khiến miễn dịch trong đàn thiếu hụt. 3. Phương thức lây truyền viêm ruột hoại tử Đường truyền lây chính: truyền ngang từ heo con sang heo con và truyền lây từ phân heo nái- Bình thường trong phân heo nái có số lượng rất ít vi khuẩn này. Khi nhiễm vào heo con thì lại phát triển nhanh về số lượng dẫn đến gây bệnh cho heo con- Viêm ruột hoại tử trên heo do Clostridium lây lan chủ yếu qua đường tiêu hoá như: thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, sữa mẹ… 4. Triệu chứng bệnh viêm ruột hoại tử - Tỉ lệ chết cao (>50%).- Tiêu chảy: dữ dội, phân nhanh chóng chuyển sang màu đỏ tía; phần thân sau có thể dính đầy phân lẫn máu.- Thể trạng: yếu ớt, nằm bẹp, những con gần chết bụng chuyển màu xanh, thân nhiệt hạ.- Thể quá cấp tính: xảy ra nhanh trong vòng 8h đầu tiên sau sinh, thường không biểu hiện triệu chứng gì.- Thể cấp tính: thường thấy ở heo con khoảng 2-5 ngày tuổi; dấu hiệu đầu tiên là chết bất thình lình và kèm theo tiêu chảy phân sền sệt có thể lẫn máu.- Thể á cấp tính: thường ở heo 5-7 ngày tuổi: phân vàng, không lẫn máu, lẫn các mảng niêm mạc ruột hoại tử, gầy còm, chết do mất nước.- Thể mãn tính: tiêu chảy dai dẳng, phân nhiều nước; màu vàng xám, có các mảng niêm mạc bị hoại tử, con vật gầy còm, nhợt nhạt; giảm khả năng tăng trọng, không chết hoặc chết sau vài tuần, còi cọc.   5. Bệnh tích bệnh viêm ruột hoại tử - Phù vùng bụng, biến màu chuyển sang xanh.- Xuất huyết ruột non: không tràng, hồi tràng.- Tổn thương niêm mạc là màu đỏ hoặc đen, với xuất huyết dữ dội và bọt khí/ sợi huyết+ bọt khí.- Hạch bạch huyết màng treo ruột sung huyết hay xuất huyết.- Tích dịch không/ có máu trong xoang bụng.- Hoại tử lông nhung không tràng và bề mặt  được bao phủ bởi một lớp màng giả, thường căng phồng có màu tím đậm.- Thể mạn tính: màng ruột nhạt màu và sưng dày lên, trên niêm mạc ruột hình thành một lớp bựa hoặc nhiều dịch nhày.6. Chẩn đoán bệnh viêm ruột hoại tửChẩn đoán lâm sàng:Trong trường hợp cấp tính, những triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám là phương phát chẩn đoán rõ ràng. Trong trường hợp bệnh không rõ ràng, việc chẩn đóa chính xác cần đưa mẫu bệnh phẩm về phòng thí nghiệm để kiểm traChẩn đoán phi lâm sàng:Gửi mẫu nghi ngờ đến các trung tâm phòng thí nghiệm để làm xét nghiệm chẩn đoán càng sớm càng tốt:- Phân lập vi khuẩn và độc tố tại vùng ruột tổn thương- Chẩn đoán bằng phương pháp realtime PCR 7. Phòng bệnh viêm ruột hoại tử Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.- Vệ sinh nghiêm ngặt chuồng đẻ giữa các kì nuôi rất có hiệu quả trong phòng bệnh- Tránh để phân heo nái tồn tại lâu trong chuồng nuôi, dọn ngay sau khi heo nái đi ra chuồng- Cho heo con bú sữa đầu đủ lượng và sớm nhất có thể để hấp thu kháng thể mẹ truyền tối thiểu.- Chăm sóc heo nái tránh để mất sữa làm heo con liếm láp chuồn nuôi và dính phải phân heo mẹ, bổ sung dinh dưỡng cần thiết giúp heo khỏe mạnh- Kiểm tra nước uống cho heo: nếu là nước bề mặt cần khử nước bằng clorine  trước khi cho heo uốngBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineTiêm phòng vacxin giải độc tố cho heo náiBước 4: Dùng kháng sinhKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.PBước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. 8. Điều trị bệnh viêm ruột hoại tử Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nướcGiải độc cấp:  SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm:  NASHER AMX  liều 1ml/10kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp;  NASHER QUIN Liều 2ml/25kgP; SH LINCOMYCIN 1ml/25-30kg P; SUMAZINMYCIN 1ml/10Kg.P trong 3 ngàyTrợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTXử lý bằng phác uốngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ănKháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.PGiải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

10 BÍ QUYẾT CHO MỘT ĐÀN GÀ KHỎE MẠNH

Theo Hội đồng Gà Quốc gia Hoa Kỳ, năm 2018, hơn 9 tỷ con gà thịt đã được ấp nở, và hơn 20 triệu tấn thịt gà đã được sản xuất. Điều này cho thấy Mỹ là nhà sản xuất gà thịt lớn nhất thế giới.Một trong những điều quan trọng nhất khi nuôi gà là cung cấp môi trường tự nhiên ổn định để chúng sinh sống và phát triển. Nếu bạn hiện đang nuôi hoặc đang cân nhắc đến việc nuôi gà, có một số điều bạn có thể làm để làm cho mô hình chăn nuôi của bạn thành công.Cho dù để kinh doanh hay để lấy thịt cung cấp cho gia đình, chăn nuôi gà khỏe mạnh là một sự đầu tư đáng giá về thời gian và công sức. Bất kể bạn lựa chọn gà giống như thế nào, chế độ ăn uống và môi trường sống sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn gà.Những bí quyết để chăm sóc đàn gà khỏe mạnhViệc chăm sóc đàn gà mạnh khỏe phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Những con gà hạnh phúc sống trong môi trường “không có stress” sẽ đẻ những quả trứng to hơn, có chất lượng thịt cao hơn so với những con gà nuôi với mật độ quá dày.Lựa đúng giốngNghiên cứu kĩ là yếu tố tiên quyết ở điểm này. Bạn đang kiếm giống gà sản xuất nhiều trứng hay cho nhiều thịt, hay cả hai?Nếu bạn kiếm giống gà đẻ sai, chúng tôi khuyến nghị hãy chọn giống gà Golden Comet. Chúng khá điềm tĩnh, có thể nuôi gần những vật nuôi khác, đẻ khoảng 250-300 trứng/năm.Đối với gà thịt, chúng tôi thích giống gà Buckeye vì khả năng chống chịu. Chúng được thiết kế để chống lại thời tiết lạnh, nhưng cũng có thể phát triển tốt trong hầu hết các môi trường và chúng cũng có khả năng đề kháng với mầm bệnh. Chúng nặng khoảng 4,5 kg khi trưởng thành và chúng cũng có màu sắc đẹp.Giống gà ưa thích của chúng tôi phục vụ cho 2 mục đích là giống Black Australorp. Gà trống thường nặng khoảng 4,25 đến 5 kg và gà mái nặng khoảng 3,25 đến 4 kg. Giống này cũng đẻ khoảng 250 trứng một năm, một con số khá ấn tượng. Mặc dù, chúng có thể hơi nhút nhát lúc ban đầu và thích ở trong chuồng, bạn nên cung cấp cho chúng thêm không gian để chúng có thể đào xới tìm thúc ăn.Quản lý chuồng gàNghe có vẻ hơi ngớ ngẩn, nhưng bạn cần phải giữ cho nguồn nước sạch sẽ, mới và thay nước mỗi ngày. Xây dựng một nhà chuồng an toàn với đầy đủ ánh sáng. Tạo ra không gian an toàn bên trong là điều cần thiết với đàn gà và hãy cân nhắc về việc bổ sung một bóng úm dành khi sang đông.Và cũng cần kiểm tra chuồng thường xuyên để phát hiện những dâu hiệu hàng rào bị hư hỏng hay không chắc chắn, điều này sẽ giúp bảo vệ đàn gà khỏi tầm ngắm của những tay săn mồi. Nuôi gà trong chuồng kín giúp bảo vệ gà khỏi các loài như sói đồng cỏ, chó hoang, cáo và những loài khác.Bảo vệ đàn gà trước mầm bệnhCũng giống như đối với thú cưng, bạn cần chủng ngừa vắc-xin cho gà. Việc kiểm soát sâu bọ và kí sinh trùng phải đồng bộ với việc vệ sinh chuồng và chủng ngừaĐầu tư vào thức ăn chất lượng tốtDuy trì nguồn thực phẩm chất lượng tốt. Cân nhắc về việc bổ sung canxi và các phụ gia giàu khoáng chất như vỏ sò hay đá trầm tich và ngũ cốc. Điều này không chỉ làm phong phú chế độ ăn của gà, nó còn giúp bổ sung thêm canxi, hỗ trợ sản xuất ra các quả trứng khỏe mạnhNhững sai lầm phổ biếnMặc dù nhiều người trong chúng ta đã có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gà, một số nhà chăn nuôi lại mới bắt đầu tham gia vào ngành này. Bên dưới là danh sách 5 điều mà chúng ta cần biết khi mới bắt đầu chăn nuôiTỉ lệ vàngTùy theo giống, tỉ lệ gà mái:gà trống sẽ khác nhau, nhưng chúng tôi khuyến nghị tỉ lệ 12 mái: 1 trống. Nếu bạn nuôi quá nhiều gà trống trong đàn, những con gà mái bị đạp mái quá nhiều khiến chúng bị rụng lông, còm lưng, và thậm chí là chấn thương.Không kiểm tra số lượng gàKhi bắt đầu nuôi gà, chúng ta thường để đàn gà tự kiếm ăn buổi sáng và quay về chuồng vào ban đêm. Tuy nhiên chúng ta không đếm chính xác bao nhiêu con. Điều này khiến cho đàn gà bị “mất quân” nhiều lần.Không đọc kĩ luậtCũng như với những vấn đề khác, luật chăn nuôi thay đổi theo từng địa phương và từng chi tiết. Việc quan trọng cần làm là đọc kĩ những quy định về chăn nuôi gà để tránh những khoản tiền phạt.Quên kiểm soát khí hậuTùy khu vực, trang trại của bạn có thể ở xứ nóng hay những khu vực bị ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt. Cố gắng bổ sung bóng râm cho gà có chỗ tránh nóng và nếu bạn ở khu vực lạnh hơn, hãy cân nhắc lắp thêm một đèn sưởi cho gà giữ ấm vào mùa đông.Quên xây chuồng gà cao lênĐây là phương pháp chúng tôi khuyến nghị vì nhiều lí do. Đối với những người mới bắt đầu, nếu bạn xây chuồng trên nền đất, loài săn mồi như chó hoang hay cáo có thể đào lỗ bên dưới tường hay hàng rào của chuồng và sau đó đột nhập và tấn công đàn gà. Cách này cũng giúp bạn bảo vệ gà trước khí hậu. Sàn chuồng sẽ bền hơn, không bị mục nát bởi những yêú tố như nước mưa hay đất ẩm.Tận hưởng gà ngoài sân hay trên bàn ănBất kể bạn đang chăn nuôi gà vì nhu cầu thực phẩm cá nhân hay để kinh doanh, công việc chăm sóc gà là như nhau, dù bạn chăm 2 con hay hàng trăm con. Điều khác biệt duy nhất là lượng thời gian cần thiết để chăm sóc chúng. Nguồn: channuoigiacam.com (Theo thepoultrysite)

7 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HOÁ CỦA TRÂU BÒ

Chăn nuôi trâu bò cho thịt và cho sữa đang được phát triển mạnh ở nước ta để cung cấp sản phẩm thịt, sữa và phụ phẩm chế biến cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi này như giống, thức ăn, dịch bệnh, môi trường chăn nuôi, các yếu tố quản trị chăm sóc… và thị trường. Vì vậy, nhà chăn nuôi cần phải đầu tư thích đáng để đạt được hiệu quả chăn nuôi tốt nhất. 1. Cho ăn quá nhiềuBò sẽ bị ảnh hưởng xấu do cho ăn quá nhiều và thường xuất hiện các triệu chứng đầy hơi, khó tiêu, và trướng bụng cấp tính hoặc tác động mạnh vào dạ dày. Ngoài ra, các loài vi khuẩn như Clostridium welchii thường được tìm thấy trong chất chứa ở ruột của vật trong tình trạng cho ăn quá mức với sự sản sinh độc tố quá mức trong ruột, sự hấp thụ nó sẽ gây ra bệnh. Ở những bò sữa bị ăn quá mức khi được mong muốn sản xuất phá kỷ lục, những triệu chứng rối loạn tiêu hóa như vậy xuất hiện đột ngột làm sụt giảm sản lượng sữa. Thể keton trong máu tăng quá mức cũng có thể xảy ra ở vật nuôi được cho ăn nhiều vì chúng không thể hoàn thành quá trình oxy hóa chất béo trong cơ thể. Các sản phẩm oxy hóa không hoàn toàn (vật thể keton) tích tụ trong máu và ảnh hưởng xấu đến tình trạng cơ thể và chất lượng sữa.2.  Cho ăn thiếuSự thiếu hụt các vitamin và khoáng chất liên tục kéo dài thường dẫn đến sự phát triển bệnh được gọi là bệnh dinh dưỡng, có thể gây ra thiệt hại không thể khắc phục và cần phải tránh. Sự thiếu hụt các yếu tố khác, chẳng hạn như thiếu năng lượng hoặc protein vừa phải, có xu hướng kìm hãm sự phát triển nhưng không gây hại đặc biệt nếu không tiếp tục quá lâu, đặc biệt là nếu vật nuôi không mang thai và dự kiến sẽ không sản xuất hiệu quả. Tuy nhiên, ở những vật nhân giống, việc cho ăn thiếu làm giảm đáng kể hoạt động sinh sản bình thường của chúng. Ở vật cái bị thiếu ăn có thể không động dục bình thường, và nếu có thai, vật còn tơ có thể không mang được thai, hoặc nếu được sinh ra, có thể sẽ bị yếu và phát triển kém.3. Chế biến thức ănViệc nghiền thường cải thiện lượng ăn vào và cũng có thể thêm các kim loại vào thức ăn. Ví dụ, người ta đã phát hiện ra rằng việc nghiền bột cam quýt bằng máy nghiền Wiley đã làm tăng đáng kể sắt, kẽm, đồng, natri và mangan dưới dạng kim loại nghiền mịn có thể được sử dụng tốt hơn cùng với các nguyên tố tương tự vốn có trong thức ăn. Trong một số trường hợp, việc nghiền có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng tiêu hóa nhưng ở một mức độ khác nhau tùy thuộc vào mức độ mịn. Tỷ lệ tiêu hóa chất khô của cỏ khô được nghiền thô, trung bình và rất mịn đã bị giảm lần lượt 3,2%, 7,6% và 15,1% so với cỏ khô được nuôi ăn ở dạng dài. Cỏ khô được nghiền thô không chỉ dễ tiêu hóa hơn mà còn ngon miệng hơn. Ngoài ra, nó cho phép thời gian nhai lại lâu hơn, lượng nước bọt được sinh ra lớn hơn và tỷ lệ acetate với propionate cao hơn trong dạ cỏ, nó đặc biệt quan trọng đối với bò sữa vì acetate là tiền chất chính của quá trình tổng hợp chất béo của sữa. Xử lý nhiệt của các thức ăn khác được nhận thấy là có lợi, đặc biệt trong các trường hợp các thành phần như hạt bông vải hoặc đậu nành được đưa vào tổ hợp trong khẩu phần. Nhiệt nóng các thành phần như vậy ở 140-150° C trong 2-3 phút dẫn đến sự phá hủy các chất độc và chất ức chế tự nhiên có trong thức ăn (gossypol tự do trong hạt bông vải và chất ức chế trypsin trong đậu nành) và do đó cải thiện giá trị dinh dưỡng của chú4. Số lần cho ănKhi cho vật nuôi ăn 5-6 lần mỗi ngày, sẽ có độ pH ổn định trong dạ cỏ ở các mức trong khoảng 5,5 đến 5,8, nhưng khi cho ăn chỉ 1-2 lần mỗi ngày, trong trường hợp này, giá trị pH sẽ thay đổi từ khoảng 5.1 đến 7.1 trong cùng ngày. Với giá trị pH ổn định trong dạ cỏ, tỷ lệ tiêu hóa của chất xơ khẩu phần sẽ tăng lên do hoạt động của vi khuẩn trong dạ cỏ tăng lên dẫn đến mức năng lượng tăng cần thiết cho hoạt động đó (nồng độ ATP ở dạ cỏ cao gấp 2,5 lần ở số lần cho ăn cao so với số lần cho ăn thấp). Ngoài ra, việc số lần cho ăn cao còn làm giảm lượng ammonia tạo ra trong dạ cỏ sau quá trình tiêu hóa protein, cho thấy tỷ lệ hình thành protein có thể phân giải thấp và tỷ lệ protein không phân giải cao được sử dụng cho mục đích sản xuất. Tỷ lệ tăng của protein không phân giải có liên quan đến protein phân giải trong dạ cỏ có lẽ được cho là do tốc độ tăng của chất tiêu hóa chuyển qua dạ cỏ bằng việc số lần cho ăn cao, do đó không đủ thời gian cho sự phân rã.5. Yếu tố môi trường Một số yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng đến lượng ăn vào ở vật nuôi, chẳng hạn như: stress nhiệt, mưa, tiếng ồn và độ cao. 6.Yếu tố vật nuôi Một số yếu tố của vật nuôi có thể ảnh hưởng đến ăn vào ở động vật, chẳng hạn như tuổi, mang thai và mức độ vận động. 7. Các bệnh của cơ thểMột nghiên cứu đã được thực hiện để định lượng giảm lượng ăn vào và tổn thất sản xuất sữa có liên quan đến các rối loạn sức khỏe ở bò sữa. Lượng ăn vào bị giảm 6,7-14,7 kg chất khô (DM) trong các tình trạng bệnh như tiêu chảy, viêm vú, thể keton trong máu cao và sốt sữa với mức giảm 1,94 kg sản lượng sữa cho mỗi kg DM ăn vào giảm. Ví dụ như sự xâm nhập của ký sinh trùng bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng xấu đến tình trạng protein của động vật. Giả sử một vật nuôi bị nhiễm 200 con ve, sau đó hàng ngày, con vật có thể mất 200ml máu hoặc 40 g protein (giả sử máu có 20% protein). Sự gia tăng nhu cầu về 40 g protein có thể được đáp ứng bằng cách cho ăn 150 g bột hạt bông vải hoặc từ protein vi sinh vật được sinh ra trong dạ cỏ từ 250 g carbohydrate tiêu hóa. Do đó, các nhu cầu đối với acid amin tăng là do bệnh ký sinh trùng và gia súc sẽ bị mất cân bằng về các chất dinh dưỡng của chúng trong và đôi khi sau khi điều trị ký sinh trùng. Vật nuôi bị cạn kiệt protein có khả năng tạo ra nhiều nhiệt hơn và việc sử dụng năng lượng trao đổi (ME) sẽ bị giảm. Các ảnh hưởng của nội ký sinh trên trâu bò sẽ thay đổi theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng cũng như tuổi và mức stress của vật nuôi. Các nôi ký sinh trùng ảnh hưởng đến lượng ăn vào của vật nuôi theo mức thay đổi khác nhau tùy thuộc vào tính nghiêm trọng của sự xâm nhập. Một mối quan hệ như vậy có thể được quy cho ảnh hưởng của ký sinh trùng đến sự vận động của dạ cỏ, pH dạ cỏ và hệ nội tiết hormone điều chỉnh sự thèm ăn và lượng ăn vào. Nội ký sinh trùng cũng ảnh hưởng đến tiêu hóa và sử dụng protein khẩu phần, do lượng ăn vào giảm và nhu cầu của vật nuôi sử dụng protein thức ăn như một nguồn năng lượng bù đắp.8. Các chiến lược cải thiệnNhững gì có thể được thực hiện để ngăn chặn việc ăn vào và sử dụng thức ăn bị giảm do tất cả các yếu tố này?Cần tránh cho vật nuôi ăn quá nhiều vượt quá nhu cầu thực tế của nó. Ngoài sự tiết kiệm thức ăn, cho ăn quá nhiều còn ảnh hưởng xấu đến môi trường dạ cỏ và gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe và sản xuất. Việc cho ăn thiếu cũng nên tránh vì nó gây ra các bệnh về dinh dưỡng dẫn đến thiệt hại không thể khắc phục. Thức ăn nên được xử lý đúng cách và được cung cấp nhiều lần mỗi ngày để duy trì chức năng dạ cỏ bình thường và cải thiện sự sử dụng. Vật nuôi trong các hoạt động nuôi dưỡng bị nhốt nên được vận động một khoảng thời gian mỗi ngày để cải thiện khả năng tiêu hóa và sử dụng các chất dinh dưỡng của thức ăn. Cũng cần xem xét rằng phản ứng của vật đối với thức ăn có thể thay đổi bởi vì những thay đổi sinh lý liên quan đến tuổi và việc phân chia khẩu phần cần được điều chỉnh cho phù hợp. Stress nhiệt ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng thức ăn và sản xuất sữa và do đó, nên giảm bớt bằng các biện pháp vận dụng khéo vào khẩu phần (bổ sung chất đệm có thêm chất béo, protein và khoáng chất), và cũng bằng cách điều chỉnh môi trường tiểu khí hậu (bóng mát, vòi phun nước, v.v.). Việc vật nuôi tiếp xúc với stress tiếng ồn cũng ảnh hưởng đến nhai lại và quá trình trao đổi chất. Trong trường hợp không thể tránh được stress tiếng ồn, việc bổ sung thức ăn có thêm chất chống oxy hóa có thể giúp giảm bớt các phản ứng trao đổi chất có hại liên quan đến tiếng ồn. Vật nuôi phải luôn được duy trì trong tình trạng sức khỏe tốt. Chúng cũng cần được xử lý phòng ngừa nội ký sinh trùng bằng phương pháp tẩy giun và quản lý đồng cỏ thích hợp để giảm thiểu ảnh hưởng của các nội ký sinh trong việc sử dụng thức ăn và năng suất của vật nuôi. Tương tự, các ngoại ký sinh trùng cần được kiểm soát chặt chẽ thông qua việc sử dụng thuốc trừ côn trùng. Tuy nhiên, điều này cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ thú y, người sẽ hướng dẫn việc xử lý tùy thuộc vào mức độ xâm nhiễm, độ tuổi và sức khỏe của vật nuôi.

ĐẢM BẢO VẬT NUÔI AN TOÀN MÙA NÓNG

Theo dự báo của Trung tâm khí tượng thủy văn, mùa hè năm nay tiếp tục có nhiều đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao. Do vậy, người nuôi cần chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. 1. Chuồng trạiCần đảm bảo chuồng trại cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, thích hợp với từng đối tượng vật nuôi. Nên dùng bạt hoặc tranh tre, nứa lá… phủ lên mái để chống nóng; xung quanh chuồng nuôi trồng cây xanh tạo bóng mát. Đối với các trang trại chăn nuôi tập trung, vào mùa hè nhất thiết phải có hệ thống làm mát như giàn phun mưa, hệ thống quạt thông gió hoặc hệ thống làm mát bằng hơi nước ở đầu chuồng nuôi để làm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi. Cần thường xuyên kiểm tra các hệ thống làm mát trong chuồng nuôi để kịp thời cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo cho các hệ thống trên sử dụng tốt, nên bố trí thêm máy phát điện để đề phòng mất điện.2. Chế độ ănThả nuôi với mật độ phù hợp. Gia cầm cần nuôi nhốt với mật độ vừa phải, theo đó gà úm 50 – 60 con/m2; gà 0,5 – 1 kg cần nuôi mật độ 20 – 30 con/m2; gà 2 – 3 kg mật độ 7 – 10 con/m2. Heo nái thì mật độ nuôi nhốt 3 – 4 m2/con, heo thịt 2 m2/con và cung cấp nước uống đầy đủ. Thời gian chăn thả gia súc: Sáng từ 6 – 9 giờ; buổi chiều muộn từ 16 – 18 giờ. Không chăn thả gia súc ngoài trời nắng gắt trong thời gian dài, nếu nhiệt độ ngoài trời quá cao, nắng gắt nên nhốt gia súc và cho ăn tại chuồng, hoặc buộc ở những nơi có cây xanh bóng mát. Bảo đảm thường xuyên có đủ nước cho gia súc, gia cầm uống, tốt nhất là nên lắp hệ thống nước uống tự động để luôn cung cấp đủ nước sạch. Bên cạnh đó, nên tắm, chải cho gia súc 2 – 3 lần/ngày để làm giảm nhiệt cho cơ thể. Chú ý, đối với bò sữa nên tắm trước hoặc sau khi vắt sữa 2 – 3 giờ, lau khô vú bằng khăn sạch.3. Chăm sóc, quản lýNhững ngày nắng nóng, vật nuôi thường có biến đổi trong quá trình hấp thu, trao đổi chất, việc ăn uống có nhiều thay đổi theo chiều hướng không tốt. Vì vậy, cần tăng cường chế độ dinh dưỡng và bổ sung các loại khoáng, vitamin để nâng cao sức đề kháng cho gia súc, gia cầm. Sử dụng các sản phẩm như CANXIPRO/ SORAMIN/ AMILYTE liều 1g/1-2 lít nước uống. Bên cạnh đó, người dân lưu ý cần tăng cường thức ăn thô xanh, rau cỏ tươi, củ, quả; bổ sung các loại vitamin, khoáng chất thông qua ăn uống hoặc đá liếm (đối với bò); tăng cường chất đạm, giảm tinh bột, mỡ, đường trong khẩu phần ăn cho gia súc. Cần bảo đảm cho gia súc ăn đủ thức ăn thô xanh (trâu, bò từ 15 – 35 kg/con/ngày) và bổ sung thức ăn tinh (1 – 2,5 kg/con/ngày). Riêng đối với bò sữa, lượng thức ăn tinh bổ sung theo năng suất sữa. Đối với gia cầm đẻ trứng nên cho ăn bổ sung thêm canxi, giúp tăng lượng canxi tiêu thụ, cải thiện đáng kể sản lượng trứng và chất lượng vỏ trứng.4. Phòng bệnhHằng ngày, cần quan sát, theo dõi trạng thái, sức khỏe của đàn gia súc, gia cầm. Nếu phát hiện thấy gia súc, gia cầm có biểu hiện không bình thường (do cảm nắng, cảm nóng, do vận chuyển có mật độ nhốt cao) cần áp dụng ngay các biện pháp làm mát để hạn chế rủi ro. Cần tách riêng gia súc, gia cầm ra nơi có bóng mát, tạo sự thông thoáng nơi nhốt, dùng ngay hệ thống quạt làm mát nhưng không nên cho thổi trực tiếp vào gia súc, gia cầm để tránh trường hợp bị sốc, choáng. Đồng thời cho gia súc, gia cầm uống nước điện giải, glucose khi ổn định mới cho gia súc, gia cầm nhập đàn. Để phòng, chống các loại dịch bệnh trong mùa nắng nóng, người nuôi cần chuẩn bị đầy đủ thuốc thú y; bảo đảm tiêm phòng đầy đủ một số vaccine cần thiết như: đối với trâu, bò tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng, viêm da nổi cục; đối với heo tiêm phòng tụ huyết trùng, phó thương hàn, dịch tả heo, bệnh tai xanh, lở mồm long móng và bệnh E.coli (đối với heo con); đối với đàn gia cầm tiêm vaccine cúm, Newcastle, Gumboro, đậu gà. Thực hiện thường xuyên biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, khu chăn thả. Thường xuyên quét dọn, vệ sinh trong và ngoài chuồng nuôi; vệ sinh máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi. Định kỳ 1 – 2 lần/tuần phun thuốc sát trùng tẩy uế chuồng trại và khu vực xung quanh chuồng nuôi để tiêu diệt mầm bệnh bằng vôi bột hoặc các loại thuốc sát trùng như: KLORTAB/DESINFECT O/ FOAM 32 T, IODINE…,Liều lượng 1 viên cho 10 lít nước Diện tích phun rộng cả khu vực chuồng nuôi và khu vực xung quanh. Đối với cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm, phát quang cây cỏ xung quanh, quét dọn sạch sẽ toàn bộ khu vực lò ấp, đường ra vào cơ sở ấp; thu gom vỏ trứng sau khi đã ấp nở để tiêu hủy. Đồng thời phun tiêu độc khử trùng hằng ngày toàn bộ diện tích cơ sở ấp trứng, đường ra vào cơ sở ấp trứng, các phương tiện vận chuyển trứng giống và gia cầm mới ấp nở… Đối với các trang trại cần thực hiện tốt việc dùng các hố sát trùng và rắc vôi bột ngoài khu vực chuồng nuôi. Các hộ chăn nuôi cần lưu ý hệ thống thoát nước thải ra ngoài khu dân cư nên có hệ thống biogas để bảo vệ môi trường chăn nuôi cũng như môi trường xung quanh. Khi có gia súc, gia cầm ốm hoặc chết phải báo ngay cho chính quyền địa phương và cán bộ thú y để có biện pháp xử lý kịp thời. 

TUÂN THỦ KỸ THUẬT ĐỂ CHĂN NUÔI VỊT THƯƠNG PHẨM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

Nhằm trang bị kỹ thuật, kiến thức chăn nuôi an toàn sinh học, mang lại hiệu quả kinh tế cao là hết sức cần thiết, giúp các hộ chăn nuôi yên tâm khi đầu tư chăn nuôi, thời gian qua, ngành chăn nuôi đã chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt thương phẩm an toàn sinh học, duy trì và phát triển giống vịt siêu thịt mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. 1.Tuân thủ kỹ thuật chăn nuôiBà Huỳnh Thị Kim Châu, Trưởng phòng Quản lý Chăn nuôi và thủy sản, cho biết kiểu chuồng nuôi vịt phổ biến và phù hợp là hệ thống chuồng mở (đây là kiểu chuồng không xây bịt kín xung quanh). Chuồng nuôi vịt có khung, tường xây bằng gạch hoặc có thể sử dụng các vật liệu như tre, gỗ, mái lợp tôn hoặc ngói, lá. Chuồng phải có diện tích sân chơi bằng 2 lần diện tích chuồng và liền với ao hồ. Diện tích ao hồ bằng 2 lần diện tích sân chơi để vịt tắm và vệ sinh lông. Chuồng phải được dọn sạch sẽ và tẩy uế, sát trùng nền, tường, trần bằng thuốc sát trùng hoặc dung dịch formol 2%. Chất độn chuồng được sát trùng bằng dung dịch formol 2% và để trống chuồng 7-14 ngày. Có thể sử dụng các sản phẩm sát trùng sau: CLORTAB/ DESINFECT 0, 1 viên cho 10 lít nước Tùy thuộc vào quy mô và nguồn tài chính mà người chăn nuôi có thể lựa chọn đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố hay đơn giản sao cho phù hợp với nuôi vịt chuyên thịt ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Xây dựng chuồng phải có đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng, thông gió và điều kiện phục vụ cho công tác vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học. Ngoài ra, rèm che nên dùng vải bạt, cót ép hoặc phên liếp để giữ nhiệt, tránh gió lùa và mưa bão (nhất là giai đoạn vịt con). Có thể sử dụng máng nhựa hình chữ nhật, máng tôn, chậu sành, chậu nhựa có kích cỡ phù hợp với độ tuổi của vịt. Có thể dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện bảo đảm cung cấp đủ nhiệt cho vịt con. Bà Huỳnh Thị Kim Châu cũng khuyến cáo người nuôi có thể chọn nhiều loại giống vịt khác nhau để chăn nuôi, nhưng vịt con đạt tiêu chuẩn là khi mới nở rốn khô, lông mượt, chân mỏ bóng, nhanh nhẹn, có thể trọng từ 45gram trở lên, loại bỏ con dị tật hở rốn… Tùy điều kiện chăn nuôi, mùa vụ và khí hậu cụ thể có thể quyết định diện tích chuồng nuôi, mật độ nuôi thích hợp để vịt sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế lây nhiễm bệnh tật. Trước khi bắt vịt về, chuồng phải được sưởi ấm trước đó 3-5 tiếng đồng hồ. Sau khi vịt nở 12 tiếng đồng hồ nên cho vịt uống nước sôi để nguội. Nhiệt độ chuồng nuôi cũng cần hợp lý theo độ tuổi vịt, nên duy trì khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hai tuần đầu duy trì chế độ chiếu sáng 24/24 giờ, sau đó giảm xuống 18/24 giờ Song song đó, cần phải cho vịt uống nước sạch; thức ăn cho vịt là hỗn hợp hoàn chỉnh dưới dạng bột, bảo đảm chất lượng; đồng thời thức ăn phải cân đối về thành phần giá trị dinh dưỡng để đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng và phát triển của vịt trong từng giai đoạn. Ngoài ra, để vịt phát triển nhanh cần phải bổ sung thêm vitamin và khoáng vi lượng đầy đủ.2. Tiêm phòng đầy đủ vaccine Ngành chăn nuôi cũng khuyến cáo vịt cũng cần được tiêm vắc xin phòng bệnh như bệnh cúm gia cầm, dịch tả và viêm gan; vịt cần được tiêm phòng vào giai đoạn từ 12 đến 21 ngày tuổi. Lưu ý không tiêm phòng 2 bệnh khác nhau cùng thời gian và vị trí tiêm, tuân thủ lịch tiêm phòng vắc xin cho vịt. Trước cửa chuồng nuôi cần phải có hố khử trùng để thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng trừ dịch bệnh cho đàn vịt. Chuồng nuôi cần thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Cách ly và loại bỏ những con ốm yếu, bệnh tật ra khỏi khu vực chăn nuôi và có biện pháp xử lý, tiêu hủy đúng quy định để không làm ảnh hưởng đến cả đàn. 

THỜI ĐIỂM NÀO CAI SỮA CHO LỢN CON LÀ TỐT NHẤT

Cai sữa cho lợn con vào khoảng 21 ngày là một biện pháp quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Đây là thời điểm khi lợn con đã đủ khả năng sống độc lập, không cần phụ thuộc vào lợn mẹ. Cùng xem xét một số lý do và cơ sở sinh học sau đây: 1.Chu kỳ tiết sữa của lợn mẹ:Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn ngoại thường cai sữa cho lợn vào tuổi 21 ngày. Lựa chọn tuổi cai sữa 21 ngày là dựa trên cơ sở sinh học của con mẹ và con con. Về phía con mẹ, thời gian 21 ngày đủ để tử cung phục hồi, chuẩn bị đón lần chửa sau. Nếu cai sữa trước 21 ngày, tỷ lệ thụ thai sẽ giảm, tỷ lệ trứng thụ tinh cũng giảm và tỷ lệ phôi chết tăng.- Sau khi đẻ xong 1 lứa con, số lượng sữa (kg sữa/ngày) trong vú heo mẹ tiết ra sẽ tăng dần đến mức cao nhất vào tuần thứ 2, 3 rồi giảm dần và thông thường đến tuần thứ 8 thì hết sữa.Heocó sữa tốt là heo tiết ra mức sữa cao sớm hơn 3 tuần, chậm hết sữa và chất lượng sữa tố Còn heo có sữa xấu là heo tiết sữa ít, tắt sữa sớm và chất lượng sữa kém. Để tạo ra sữa, heo mẹ lấy dưỡng chất từ 2 nguồnLượng dự trữ của heo mẹ trong giai đoạn mang thai. Thức ăn hàng ngày.Ngoài ra, về phía heo mẹ, sau sinh khoảng 3 tuần thì tử cung bắt đầu phục hồi để đón lần chửa sau. Nên nếu trước thời gian 3 tuần mà ta tiến hành cho heo mẹ thụ thai lần kế tiếp → tử cung chưa kịp phục hồi → tỷ lệ thụ thai sẽ thấp, tỷ lệ trứng thụ tinh giảm và tỷ lệ phôi chết sẽ tă2. Phát triển của lợn con: -  Khi lợn con đạt từ 3 tuần tuổi trở lên, chức năng giải phẫu của ống tiêu hoá và hệ thống enzyme để tiêu hoá thức ăn rắn đã phát triển đủ. Ngoài ra, khả năng miễn dịch của lợn con cũng phụ thuộc vào sữa của lợn mẹ trong khoảng 3-4 tuần đầu sau khi sinh. Sau 3 tuần, lợn con cũng đạt trọng lượng từ 6kg trở lên, là lúc thích hợp để sống độc lập. 3. Điều kiện ngoại cảnh - Thời tiết ấm áp: trời không mưa và không nắng quá, nhiệt độ ngoài trời lý tưởng là vào khoảng 24-26 độ C. Nếu thời tiết không thuận lợi (quá nóng hay quá lạnh) mà ta vẫn tiến hành cai sữa cho heo con thì dễ gây cho heo nhiều stress không cần thiết → ảnh hưởng đến chất lượng heo sau khi cai sữa.- Chuồng trại: Chỉ nên tiến hành cai sữa khi chuồng trại đã được khử trùng sạch sẽ, khô ráo, sẵn sàng.- Dụng cụ: từ dụng cụ vệ sinh, núm uống, cho đến nguồn nước, các dụng cụ khác như bóng đèn, tấm lót chuồng (gỗ hay tấm polymer)…hoặc dùng bột rắc chuồng NOVA x DRY, tất cả đều phải sẵn sàng rồi mới nên tiến hành cai sữa vì nếu thiếu 1 trong số các dụng cụ trên thì tức là môi trường sống của heo con sẽ bị ảnh hưởng (như thiếu nước, nhiệt độ không đảm bảo, thiếu dụng cụ vệ sinh → bẩn…)- Con người: Cần phổ biến đầy đủ, cụ thể cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình cai sữa cho heo con từ kỹ thuật trại cho đến công nhân toàn bộ kỹ thuật của quá trình như việc vận chuyển sao cho heo ít stress nhất, tiêm những thuốc, vaccine gì, tiêm như thế nào… Ngoài ra, cần chuẩn bị đủ số lượng người tương ứng với số heo dự định sẽ cai sữa. Tránh trường hợp khối lượng công việc/người quá nhiều → hiệu quả công việc không cao, thậm chí có thể làm cho heo con bị stress (do khi mệt mỏi ta sẽ có thể không nhẹ nhàng được với heo con như lúc đầu). Kết luận: Như vậy cai sữa lợn con vào khoảng 21 ngày giúp đảm bảo lợn con có đủ khả năng sống độc lập và không ảnh hưởng tới lợn mẹ.