ĐẢM BẢO VẬT NUÔI AN TOÀN MÙA NÓNG

Theo dự báo của Trung tâm khí tượng thủy văn, mùa hè năm nay tiếp tục có nhiều đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao. Do vậy, người nuôi cần chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. 1. Chuồng trạiCần đảm bảo chuồng trại cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, thích hợp với từng đối tượng vật nuôi. Nên dùng bạt hoặc tranh tre, nứa lá… phủ lên mái để chống nóng; xung quanh chuồng nuôi trồng cây xanh tạo bóng mát. Đối với các trang trại chăn nuôi tập trung, vào mùa hè nhất thiết phải có hệ thống làm mát như giàn phun mưa, hệ thống quạt thông gió hoặc hệ thống làm mát bằng hơi nước ở đầu chuồng nuôi để làm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi. Cần thường xuyên kiểm tra các hệ thống làm mát trong chuồng nuôi để kịp thời cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo cho các hệ thống trên sử dụng tốt, nên bố trí thêm máy phát điện để đề phòng mất điện.2. Chế độ ănThả nuôi với mật độ phù hợp. Gia cầm cần nuôi nhốt với mật độ vừa phải, theo đó gà úm 50 – 60 con/m2; gà 0,5 – 1 kg cần nuôi mật độ 20 – 30 con/m2; gà 2 – 3 kg mật độ 7 – 10 con/m2. Heo nái thì mật độ nuôi nhốt 3 – 4 m2/con, heo thịt 2 m2/con và cung cấp nước uống đầy đủ. Thời gian chăn thả gia súc: Sáng từ 6 – 9 giờ; buổi chiều muộn từ 16 – 18 giờ. Không chăn thả gia súc ngoài trời nắng gắt trong thời gian dài, nếu nhiệt độ ngoài trời quá cao, nắng gắt nên nhốt gia súc và cho ăn tại chuồng, hoặc buộc ở những nơi có cây xanh bóng mát. Bảo đảm thường xuyên có đủ nước cho gia súc, gia cầm uống, tốt nhất là nên lắp hệ thống nước uống tự động để luôn cung cấp đủ nước sạch. Bên cạnh đó, nên tắm, chải cho gia súc 2 – 3 lần/ngày để làm giảm nhiệt cho cơ thể. Chú ý, đối với bò sữa nên tắm trước hoặc sau khi vắt sữa 2 – 3 giờ, lau khô vú bằng khăn sạch.3. Chăm sóc, quản lýNhững ngày nắng nóng, vật nuôi thường có biến đổi trong quá trình hấp thu, trao đổi chất, việc ăn uống có nhiều thay đổi theo chiều hướng không tốt. Vì vậy, cần tăng cường chế độ dinh dưỡng và bổ sung các loại khoáng, vitamin để nâng cao sức đề kháng cho gia súc, gia cầm. Sử dụng các sản phẩm như CANXIPRO/ SORAMIN/ AMILYTE liều 1g/1-2 lít nước uống. Bên cạnh đó, người dân lưu ý cần tăng cường thức ăn thô xanh, rau cỏ tươi, củ, quả; bổ sung các loại vitamin, khoáng chất thông qua ăn uống hoặc đá liếm (đối với bò); tăng cường chất đạm, giảm tinh bột, mỡ, đường trong khẩu phần ăn cho gia súc. Cần bảo đảm cho gia súc ăn đủ thức ăn thô xanh (trâu, bò từ 15 – 35 kg/con/ngày) và bổ sung thức ăn tinh (1 – 2,5 kg/con/ngày). Riêng đối với bò sữa, lượng thức ăn tinh bổ sung theo năng suất sữa. Đối với gia cầm đẻ trứng nên cho ăn bổ sung thêm canxi, giúp tăng lượng canxi tiêu thụ, cải thiện đáng kể sản lượng trứng và chất lượng vỏ trứng.4. Phòng bệnhHằng ngày, cần quan sát, theo dõi trạng thái, sức khỏe của đàn gia súc, gia cầm. Nếu phát hiện thấy gia súc, gia cầm có biểu hiện không bình thường (do cảm nắng, cảm nóng, do vận chuyển có mật độ nhốt cao) cần áp dụng ngay các biện pháp làm mát để hạn chế rủi ro. Cần tách riêng gia súc, gia cầm ra nơi có bóng mát, tạo sự thông thoáng nơi nhốt, dùng ngay hệ thống quạt làm mát nhưng không nên cho thổi trực tiếp vào gia súc, gia cầm để tránh trường hợp bị sốc, choáng. Đồng thời cho gia súc, gia cầm uống nước điện giải, glucose khi ổn định mới cho gia súc, gia cầm nhập đàn. Để phòng, chống các loại dịch bệnh trong mùa nắng nóng, người nuôi cần chuẩn bị đầy đủ thuốc thú y; bảo đảm tiêm phòng đầy đủ một số vaccine cần thiết như: đối với trâu, bò tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng, viêm da nổi cục; đối với heo tiêm phòng tụ huyết trùng, phó thương hàn, dịch tả heo, bệnh tai xanh, lở mồm long móng và bệnh E.coli (đối với heo con); đối với đàn gia cầm tiêm vaccine cúm, Newcastle, Gumboro, đậu gà. Thực hiện thường xuyên biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, khu chăn thả. Thường xuyên quét dọn, vệ sinh trong và ngoài chuồng nuôi; vệ sinh máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi. Định kỳ 1 – 2 lần/tuần phun thuốc sát trùng tẩy uế chuồng trại và khu vực xung quanh chuồng nuôi để tiêu diệt mầm bệnh bằng vôi bột hoặc các loại thuốc sát trùng như: KLORTAB/DESINFECT O/ FOAM 32 T, IODINE…,Liều lượng 1 viên cho 10 lít nước Diện tích phun rộng cả khu vực chuồng nuôi và khu vực xung quanh. Đối với cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm, phát quang cây cỏ xung quanh, quét dọn sạch sẽ toàn bộ khu vực lò ấp, đường ra vào cơ sở ấp; thu gom vỏ trứng sau khi đã ấp nở để tiêu hủy. Đồng thời phun tiêu độc khử trùng hằng ngày toàn bộ diện tích cơ sở ấp trứng, đường ra vào cơ sở ấp trứng, các phương tiện vận chuyển trứng giống và gia cầm mới ấp nở… Đối với các trang trại cần thực hiện tốt việc dùng các hố sát trùng và rắc vôi bột ngoài khu vực chuồng nuôi. Các hộ chăn nuôi cần lưu ý hệ thống thoát nước thải ra ngoài khu dân cư nên có hệ thống biogas để bảo vệ môi trường chăn nuôi cũng như môi trường xung quanh. Khi có gia súc, gia cầm ốm hoặc chết phải báo ngay cho chính quyền địa phương và cán bộ thú y để có biện pháp xử lý kịp thời. 

1 SỐ KỸ THUẬT NUÔI DƯỠNG DÊ LẤY SỮA

Chế độ nuôi dưỡng tốt phải đảm bảo cho dê mẹ phát triển bình thường khi có chửa, cho nhiều sữa trong thời kỳ cho sữa. Trước và sau khi đẻ phải cho dê ăn ngon, cháo cám… tùy theo năng suất, chất lượng sữa. Năng suất, chất lượng sữa phụ thuộc vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Thiếu thức ăn thô xanh, nhất là thức ăn thô xanh non ngon thì chất lượng sữa sẽ kém. Thừa thức ăn tinh hỗn hợp thì không chỉ chất lượng sữa giảm, chi phí thức ăn tăng mà còn có thể gây nên nhiều bệnh tật, nhất là các bệnh sản khoa trước, trong và sau khi sinh.Chế độ nuôi dưỡng dê sữa phải căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng. Nhu cầu vật chất khô của dê mẹ vào cuối kỳ có chửa giảm còn trung bình 2 kg/100 kg thể trọng. Sau đó, nhu cầu vật chất khô tăng và đạt mức cao nhất vào tuần lễ thứ 14-15 (trung bình 4,5 kg/100 kg thể trọng), rồi lại giảm dần. Nói chung, nhu cầu vật chất khô của dê sữa khoảng 5-6% thể trọng là thích hợp.1. Dựa vào nhu cầu chất dinh dưỡng của dê sữa, ta có thể tính được tiêu chuẩn cho ăn như sau:Trong thời kỳ cạn sữa, cần đảm bảo tiêu chuẩn ăn cho thai phát triển tốt làm cơ sở để giai đoạn sau đạt năng suất sữa cao. Trong thời kỳ cho sữa, tiêu chuẩn cho ăn thay đổi tùy theo năng suất và phẩm chất sữa. Nếu tỷ lệ mỡ sữa là 4-4,5%, năng suất 1 kg/ngày thì dê sữa cần thêm 0,4 đơn vị thức ăn và 50 gram Protein dễ tiêu. Đối với dê cái non, mới giao phối lần đầu, chưa thành thục tăng thêm 10% đơn vị thức ăn và lượng Protein dễ tiêu. Đối với dê cái mới đẻ tăng thêm 15 gam Protein dễ tiêu. Đối với dê cái sức yếu, mỗi ngày thêm 0,15 kg thức ăn và 20 gam Protein dễ tiêu. Đối với dê đang cho sữa, mỗi ngày thêm 0,2-0,3 kg thức ăn và 25-30 gam Protein dễ tiêu. Ngoài thức ăn thô xanh phong phú chất lượng tốt, cần bổ sung thêm thức ăn giàu đạm, muối, khoáng, sinh tố… vào khẩu phần thức ăn hằng ngày cho dê. Nếu đã cho ăn thêm thức ăn như vậy trong vòng 2 tuần mà năng suất sữa không tăng thì không nên cho ăn thêm nữa.2. Khi phối hợp khẩu phần ăn hằng ngày cho dê cần theo nguyên các tắc sau:Căn cứ vào thể trọng của dê mẹ và năng suất sữa hằng ngày. Tận dụng nguồn thức ăn có sẵn ở địa phương để giảm giá thành nhưng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và đúng tỷ lệ năng lượng, Protein trong khẩu phần. Để kích thích tối đa khẩu vị của dê cần dùng nhiều loại thức ăn bổ sung cho nhau. Theo kinh nghiệm nuôi dê sữa ở một số địa phương cho thấy: Đối với loại dê có thể trọng trung bình 40 kg, mỗi ngày cho 2 kg sữa và được chăn thả từ 5-6 giờ trên đồng cỏ tự nhiên, khi về chuồng cần cho ăn thêm mỗi con 1,5 kg cây keo dậu tươi hoặc cỏ họ đậu và 0,5 kg thức ăn hỗn hợp. Nếu cho dê sữa ăn urê thì không được vượt mức 1% trọng lượng khẩu phần (tính theo vật chất khô) và không nhiều hơn 1/3 tổng số Protein. Nên cho dê ăn gỉ đường theo mức 5% trọng lượng thức ăn phối hợp. Nếu cho dê ăn cỏ khô họ đậu, thì bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp có 14% Protein và photpho dạng mononatri photphat. Nếu cho dê ăn cỏ khô họ Hòa Thảo, thì bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp có 16-18% Protein. Nhất thiết phải cho dê sữa ăn thêm Canxi, photpho, muối ăn và iốt…Bằng việc bổ sung các sản phẩm có chứa Canxi, photpho như: CANXIPRO/UMBROCAL/CALPHO với liều 1ml/1-2 lít nước hoặc 1ml/10kg TT

KỸ THUẬT NUÔI CỪU

Giống cừu Phan Rang là một giống cừu được hình thành hơn 100 năm nay. Trải qua những điều kiện khí hậu nắng nóng gần như quanh năm, dưới sự tác động của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, giống cừu Phan Rang đã thích nghi cao với điều kiện sinh thái của Ninh Thuận, là giống cừu duy nhất ở Việt Nam hiện nay. Tuổi trưởng thành bình quân con cái nặng 39kg, con đực 43kg. Khoảng cách lứa đẻ 8 tháng (3 lứa trong 2 năm). 1. Những đặc điểm của cừu cái tốt: + Đầu rộng hơi dài mình nở rộng, ngực sâu và dài, vẻ linh hoạt.+ Lưng thẳng bụng to vừa phải, hong rộng, lông mịn.+ Bộ phận sinh dục nở nang.+ Chân trước và sau cứng cáp thẳng đứng, các khớp gọn thanh.+ Bầu vú phát triển, vú thuộc loại vú da (bóp thấy bên trong mềm nhão nhưng khi căng sữa tiết ra nhiều). Gân sữa (tĩnh mạch) nổi rõ càng nhiều càng tốt. 2. Cừu con: + Hai tuần tuổi đầu thức ăn chủ yếu là sữa mẹ.+ Từ tuần tuổi thứ 2 cừu con bắt đầu bứt ngọn cỏ để ăn lúc này dạ cỏ mới phát triển và phát triển mạnh từ tuần tuổi thứ 5.Sau thời gian này phải có cỏ tươi cho cừu con ăn để kích thích bộ máy tiêu hoá phát triển (đặc biệt là dạ cỏ), cừu con sẽ chuyển nhanh sang giai đoạn tự dưỡng nhờ nguồn thức ăn bên ngoài, đồng thời bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đầy đủ.+ Con vật có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng tích lũy cao đầu tư thức ăn thời kỳ này sẽ mang lại hiệu quả cao. 3. Thức ăn: Tổ chức cho ăn và nuôi dưỡng cừu đúng cách là điều kiện quan trọng nhất cải tiến phẩm chất giống và nâng cao năng suất của đàn cừu.+ Cừu có thể ăn được nhiều loại thức ăn như: các loại cỏ tươi và khô, rơm, các loại dưa, bí, cà rốt, củ cải và ngô ủ tươi… mỗi ngày cừu có thể ăn một lượng thức ăn tinh 0,1-0,3kg/ngày.+ Nhu cầu về khoáng và Vitamin:Trong các loại thức ăn tốt thường có đủ các chất trên. Tuy nhiên vào mùa khô hàng năm thức ăn bị hiếm làm cho cơ thể cừu thiếu đi một số chất nhất là Canxi và một số Vitamin như: A,D,…ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức sống: đẻ con yếu, sau khi đẻ ít sữa đẻ non, niêm mạc mắt khô, mờ mắt.Đối với cừu yêu cầu lượng Canxi hàng ngày trung bình 5,5 – 9,0g và 2,9 – 5,0g phốt pho, khoảng 3500-11000 UI Vitamin D… Hiện nay có tảng liếm để bổ sung khoáng có bán trên thị trường. Hoặc bổ sung sản phẩm CANXIPRO/UMBROCAL của công ty Thú Y Toàn Cầu+ Cần phải có đủ nước sạch để cừu uống tại chuồng. Không nên cho cừu uống nước tù đọng để tránh cừu bị nhiễm giun sán. 

CHẨN ĐOÁN THIẾU HỤT KHOÁNG CHẤT Ở ĐỘNG VẬT

Mặc dù đánh giá toàn diện tình trạng dinh dưỡng là tốt nhất, nhưng có một số xét nghiệm đơn giản có thể giúp phát hiện thiếu hụt khoáng chất phổ biến. Bài viết này cung cấp tổng quan về các phương pháp chẩn đoán này. 1. KIỂM TRA LÔNG Kiểm tra lông có thể cho biết thông tin về tình trạng khoáng chất. Một số thay đổi cụ thể ở lông cho thấy thiếu hụt một số khoáng chất:Thiếu đồng: cừu có thể có lông xung quanh mắt, mũi và miệng bị tẩy trắng hoặc xám. Ngựa cũng có thể mất màu lông. Thiếu kẽm: xuất hiện các mảng lông nhạt màu ở gia súc, cừu, dê, chó. Thiếu selen: ngựa có bộ lông khô và màu nhạt. Lông bờm và đuôi dễ gãy, rụng. Thiếu lưu huỳnh: cừu có lông dễ gãy. Chất lượng lông và móng kém.2. XÉT NGHIỆM MÁUXét nghiệm máu trực tiếp đo nồng độ khoáng chất trong cơ thể. Bác sĩ thú y có thể yêu cầu xét nghiệm nếu thấy dấu hiệu thiếu hụt ở động vật. Xét nghiệm máu kiểm tra mức độ: Khoáng chất đa lượng: canxi, phốt pho, magie, natri, clorua. Mất cân bằng có thể ảnh hưởng đến xương, gây sốt sữa. Khoáng chất vi lượng: sắt, kẽm, đồng, selen, iốt, mangan. Thiếu hụt có thể làm giảm miễn dịch, tăng trưởng và sinh sản. Chất điện giải như kali đối với động vật mất nước hoặc suy giảm cơ bắp.3. XÉT NGHIỆM PHÂNPhân tích phân cho biết khả năng hấp thụ và lưu giữ khoáng chất. Mức độ cao được bài tiết cho thấy thiếu hụt. Bác sĩ thú y có thể yêu cầu xét nghiệm khi xem xét thay đổi chế độ ăn. Phân tích phân cần lấy mẫu phân tươi trong vòng 12-24 giờ. Thường kiểm tra các khoáng chất: canxi, phốt pho, magie, kali, đồng, kẽm, coban. Kết quả được so sánh với phạm vi tham chiếu của từng loài, độ tuổi và tình trạng sản xuất.LƯU Ý:Cần kết hợp nhiều xét nghiệm để đánh giá toàn diện. Cần lặp lại xét nghiệm theo thời gian để theo dõi tình trạng. Tham khảo ý kiến bác sĩ thú y để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng. Tăng bổ sung khoáng chất từ từ để tránh thừa.Kết luận: Nhìn chung, hầu hết trường hợp thiếu hụt đều có thể khắc phục được bằng cách kiểm tra và bổ sung khoáng chất hợp lý. Điều này hỗ trợ sức khỏe, tăng trưởng và năng suất tối ưu cho động vật. Có thể bổ sung kháng chất từ 1 số sản phẩm từ công ty Thú Y Toàn Cầu: CANXIPRO/ PRODUCTIVE E-SE-ZN/UMBROCAL. 

QUẢN LÝ BÒ SINH SẢN

Quản lý sinh sản bò là một phần quan trọng trong chăn nuôi để đảm bảo năng suất và hiệu quả kinh tế. Dưới đây là các bước chi tiết trong quản lý sinh sản bò: 1.Theo dõi chu kỳ động dụcChu kỳ động dục: Bò cái thường có chu kỳ động dục khoảng 21 ngày. Cần ghi chép cẩn thận ngày bắt đầu và kết thúc chu kỳ để dự đoán thời điểm động dục tiếp theo. Dấu hiệu động dục:Bò cái kêu nhiều, bồn chồn, ít ăn. Sưng đỏ và có dịch nhầy trong suốt từ âm hộ. Thường đứng yên khi bò khác nhảy lên.2. Phối giốngThời điểm phối giống: Thời điểm phối giống tốt nhất là khoảng 12-24 giờ sau khi bắt đầu xuất hiện dấu hiệu động dục. Phương pháp phối giống:Phối giống tự nhiên: Sử dụng bò đực giống tốt để phối giống trực tiếp. Phương pháp này phù hợp cho các trang trại nhỏ. Phối giống nhân tạo: Sử dụng tinh dịch từ bò đực giống được bảo quản đông lạnh để thụ tinh cho bò cái. Phương pháp này giúp kiểm soát tốt hơn về mặt giống và tăng hiệu quả phối giống.3. Chăm sóc bò mang thaiDinh dưỡng:Cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng, đặc biệt là protein, canxi và phốt pho để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Có thể sử dụng các sản phẩm như: CALPHO/CANXIPRO/UMBROCAL với liều lượng 1ml/1-2l nước uống Đảm bảo nước uống sạch và đủ lượng.Vệ sinh và môi trường:Giữ chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát.Thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ Tránh để bò mang thai tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh hoặc stress.Theo dõi sức khỏe:Kiểm tra định kỳ sức khỏe của bò mang thai, bao gồm tình trạng thể chất, dịch nhầy và dấu hiệu bất thường. Tiêm phòng các bệnh phổ biến và tẩy giun định kỳ bằng IVERTIN.4. Chăm sóc bò đẻ và bê conChuẩn bị trước khi đẻ:Tạo không gian riêng cho bò đẻ, đảm bảo sạch sẽ, ấm áp và yên tĩnh. Theo dõi dấu hiệu sắp đẻ như bầu vú căng, bụng to, bò bồn chồn.Quá trình đẻ:Giám sát chặt chẽ quá trình đẻ, hỗ trợ nếu cần thiết nhưng không can thiệp quá mức. Đảm bảo bò mẹ và bê con được vệ sinh sạch sẽ ngay sau khi đẻ.Chăm sóc bê con sau khi đẻ:Đảm bảo bê con bú được sữa đầu (sữa non) trong 24 giờ đầu tiên để nhận kháng thể. Giữ ấm cho bê con, đặc biệt là trong mùa lạnh. Kiểm tra sức khỏe bê con, tiêm phòng và tẩy giun định kỳ.5. Quản lý bò hậu bị (bò cái chưa sinh sản)Dinh dưỡng: Cung cấp thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo bò hậu bị phát triển tốt và sẵn sàng cho quá trình sinh sản. Tập luyện: Đảm bảo bò hậu bị có đủ không gian để vận động, giúp tăng cường sức khỏe và khả năng sinh sản. Theo dõi chu kỳ động dục: Ghi chép và theo dõi chu kỳ động dục của bò hậu bị để chuẩn bị cho quá trình phối giống.6. Ghi chép và quản lý thông tinGhi chép chi tiết:Lưu trữ thông tin về ngày phối giống, ngày dự kiến đẻ, tình trạng sức khỏe, và các can thiệp y tế.Sử dụng công nghệ:Ứng dụng phần mềm quản lý chăn nuôi để theo dõi và phân tích dữ liệu về sinh sản. Sử dụng cảm biến và thiết bị đeo tay để theo dõi tình trạng sức khỏe và chu kỳ động dục của bò.Kết luận: Quản lý sinh sản bò đòi hỏi sự cẩn thận, kiên nhẫn và hiểu biết sâu rộng về các kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc. Bằng cách áp dụng những kỹ thuật này, bạn có thể đảm bảo đàn bò khỏe mạnh và năng suất sinh sản cao.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHĂM SÓC DÊ VÀO MÙA ĐÔNG

Chăm sóc dê vào mùa đông yêu cầu sự chú ý đặc biệt để bảo đảm dê được ấm áp, khỏe mạnh và duy trì năng suất. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết hơn về các khía cạnh quan trọng cần lưu ý: 1.Chuẩn bị chuồng trại 1.1. Thiết kế chuồng trại:Kín gió và ấm áp: Chuồng trại nên được xây dựng chắc chắn, không có khe hở để gió lùa. Tường và mái chuồng cần đủ chắc để chịu được gió mạnh và mưa tuyết. Cách nhiệt: Dùng vật liệu cách nhiệt để giữ ấm cho chuồng, ví dụ như xốp cách nhiệt trên tường và mái. Chất độn chuồng: Dùng rơm, cỏ khô hoặc mùn cưa trải đều trên nền chuồng để giữ ấm và khô ráo. Thay chất độn thường xuyên để tránh ẩm mốc và vi khuẩn phát triển.1.2. Bố trí không gian:Đủ rộng rãi: Mỗi con dê cần có không gian để di chuyển và nghỉ ngơi. Mật độ lý tưởng là 1 con dê trên 1,5 - 2 m². Khu vực riêng: Chuồng nên có các khu vực riêng biệt cho dê mang thai, dê con và dê bị ốm để dễ quản lý và chăm sóc.2. Dinh dưỡng và nước uống 2.1. Chế độ dinh dưỡng:Thức ăn giàu năng lượng: Bổ sung thêm thức ăn giàu năng lượng như ngô, lúa mạch, cỏ khô chất lượng cao. Đảm bảo dê có đủ lượng thức ăn để giữ ấm cơ thể. Thức ăn ủ chua (silage): Là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa. Cần kiểm tra và đảm bảo thức ăn không bị mốc hoặc nhiễm khuẩn trước khi cho dê ăn. Khoáng chất và vitamin: Bổ sung khoáng chất và vitamin như canxi, phốt pho, vitamin A, D, E để tăng cường sức đề kháng bằng việc sử dụng các sản phẩm như CALPHO/CANXIPRO/ FRODUCTIVE FORTE. Sử dụng khối liếm khoáng (mineral block) để dê tự bổ sung khi cần.2.2. Nước uống:Nước ấm: Dê cần nước ấm để duy trì thân nhiệt và tiêu hóa tốt. Cung cấp nước ấm nhiều lần trong ngày, hoặc dùng máy sưởi nước để giữ nước không quá lạnh.3. Chăm sóc sức khỏe 3.1. Phòng bệnh:Tiêm phòng: Tiêm đầy đủ các loại vaccine cần thiết như vaccine phòng viêm phổi, lở mồm long móng trước khi mùa đông đến. Tẩy giun: Tẩy giun định kỳ để giảm nguy cơ bệnh tật do ký sinh trùng. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của dê, chú ý đến các triệu chứng như ho, sổ mũi, chán ăn, lười vận động.3.2. Chăm sóc lông dê:Giữ lông khô ráo: Tránh để dê bị ướt mưa hoặc tuyết. Nếu lông dê bị ướt, cần sấy khô ngay để tránh mất nhiệt. Cắt tỉa lông hợp lý: Trước mùa đông, cắt tỉa lông dê để tránh lông quá dày, bết dính gây khó khăn cho việc giữ ấm và vệ sinh.4. Quản lý sinh sản 4.1. Chăm sóc dê mang thai:Chế độ dinh dưỡng đặc biệt: Cung cấp thêm thức ăn giàu năng lượng và protein cho dê mang thai. Bổ sung canxi và phốt pho để hỗ trợ phát triển thai nhi(UMBROCAL/CANXIPRO). Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Theo dõi sức khỏe dê mang thai, đảm bảo chúng không bị căng thẳng và được tiêm phòng đầy đủ.4.2. Chăm sóc dê mới sinh:Giữ ấm cho dê con: Dê con rất nhạy cảm với nhiệt độ lạnh. Sử dụng đèn sưởi hoặc chăn ấm để giữ ấm cho dê con. Cho bú sữa mẹ đầy đủ: Đảm bảo dê con được bú sữa mẹ để nhận đủ chất dinh dưỡng và tăng cường sức đề kháng.5. Quản lý chăn thả và hoạt động 5.1. Chăn thả có kiểm soát:Giới hạn thời gian chăn thả: Trong mùa đông, thời gian chăn thả ngoài trời nên được giới hạn để tránh dê bị lạnh quá mức.5.2. Hoạt động và vận động:Khuyến khích vận động nhẹ: Để tránh tình trạng ì ạch, cần khuyến khích dê vận động nhẹ nhàng trong chuồng hoặc khu vực chăn thả an toàn.Kết luận Chăm sóc dê vào mùa đông yêu cầu sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chú ý đến các yếu tố về chuồng trại, dinh dưỡng, sức khỏe và quản lý sinh sản. Đảm bảo thực hiện đúng các biện pháp trên sẽ giúp đàn dê vượt qua mùa đông khỏe mạnh và duy trì năng suất tốt.

BỔ SUNG DINH DƯỠNG CHO DÊ

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe, sự phát triển và năng suất của dê. Một chế độ ăn uống cân đối và đầy đủ dinh dưỡng không chỉ giúp dê phát triển tốt mà còn giúp phòng ngừa nhiều bệnh tật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách bổ sung dinh dưỡng cho dê. 1. Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cơ Bản Của Dê Năng lượngCarbohydrate: Cung cấp năng lượng chính cho dê, bao gồm các loại cỏ, ngũ cốc và thực vật xanh. Chất béo: Nguồn năng lượng dồi dào, thường có trong các loại hạt và ngũ cốc.ProteinVai trò của protein: Quan trọng cho sự phát triển cơ bắp, sản xuất sữa và sức khỏe tổng thể. Nguồn protein: Các loại cây họ đậu (như cỏ linh lăng), ngũ cốc (như đậu tương), và các loại thức ăn hỗn hợp chứa protein.Khoáng ChấtCanxi và phốt pho: Cần thiết cho sự phát triển xương và răng, đặc biệt quan trọng đối với dê con và dê cái đang mang thai hoặc cho con bú. Muối khoáng: Bao gồm natri, kali, magiê, cần thiết cho nhiều chức năng sinh lý.VitaminVitamin A, D, E: Cần thiết cho sự phát triển, chức năng sinh sản và hệ miễn dịch. Vitamin B: Quan trọng cho chuyển hóa năng lượng và chức năng hệ thần kinh.2. Thức Ăn Chính Cho Dê Cỏ Tươi và Cỏ KhôCỏ tươi: Nguồn thức ăn tự nhiên và quan trọng nhất cho dê. Cỏ tươi cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, chất xơ và nước. Cỏ khô: Cỏ linh lăng, cỏ Timothy, và cỏ Bermuda là những loại cỏ khô chất lượng cao. Cỏ khô cung cấp chất xơ cần thiết cho hệ tiêu hóa của dê.3. Bổ Sung Dinh Dưỡng Khoáng Chất và VitaminKhoáng chất bổ sung: Cung cấp muối khoáng dạng viên hoặc bột để dê liếm tự do.Bằng việc sử dụng sản phẩm CALPHO/CANXIPRO/UMBROCAL  giúp cung cấp đầy đủ các loại khoáng chất như Canxi, Phospho liều lượng 1ml/1-2 l nước uống hoặc 1mk/10kg TT Vitamin bổ sung: Sử dụng các sản phẩm bổ sung vitamin dạng bột hoặc lỏng như UMBROTOP/AMILYTE/PRODUCTIVE FORTE để đảm bảo dê nhận đủ các vitamin cần thiết.ProbioticsLợi ích của probiotics: Hỗ trợ hệ vi sinh đường ruột, cải thiện tiêu hóa và tăng cường hệ miễn dịch. Sử dụng PERFECTZYME, ZYMEPRO: Thêm vào thức ăn hoặc nước uống của dê với liều lượng 1-2g/1l nước sử dụng liên tục 3-5 ngày.4. Dinh Dưỡng Cho Các Giai Đoạn Khác Nhau Dê ConSữa mẹ: Đảm bảo dê con được bú sữa đầu (sữa non) trong vòng 2 giờ sau khi sinh để nhận đủ kháng thể và dưỡng chất. Chuyển đổi thức ăn: Bắt đầu cho dê con làm quen với thức ăn rắn từ tuần thứ 2. Sử dụng cỏ khô và thức ăn hỗn hợp dạng viên nhỏ.Dê Trưởng ThànhChế độ ăn cân đối: Kết hợp cỏ tươi, cỏ khô và thức ăn tập trung. Điều chỉnh khẩu phần dựa trên trọng lượng, tuổi và mục đích chăn nuôi (lấy thịt, sữa hoặc làm giống). Bổ sung dinh dưỡng: Sử dụng khoáng chất và vitamin bổ sung thường xuyên để đảm bảo dê nhận đủ các chất cần thiết.Dê Cái Mang Thai và Cho Con BúNhu cầu dinh dưỡng cao hơn: Tăng cường khẩu phần ăn với nhiều protein, canxi và phốt pho để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi và sản xuất sữa. Bổ sung vitamin và khoáng chất: Đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này để tránh thiếu hụt dinh dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con bằng sản phẩm CALPHO, UMBROCAL, AMILYTE.Kết Luận Bổ sung dinh dưỡng đúng cách là yếu tố quan trọng để đảm bảo sức khỏe và năng suất của dê. Bằng cách hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của dê, sử dụng các loại thức ăn phù hợp, và bổ sung khoáng chất, vitamin cũng như probiotics, bạn có thể đảm bảo dê phát triển khỏe mạnh và đạt năng suất cao nhất. Hãy luôn theo dõi và điều chỉnh chế độ ăn uống dựa trên tình trạng sức khỏe và giai đoạn phát triển của dê để đạt được kết quả tốt nhất.